Những dấu hiệu và triệu chứng hội chứng Meigs Các triệu chứng phổ biến hội chứng Meigs là: Khó thở Mệt mỏi Tăng kích thước bụng Sụt cân Vô kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh Sưng phù Nhịp tim nhanh Xuất hiện cổ trướng Xuất hiện khối u vùng chậu Kiểm tra bụng có thể cảm nhận được khối u Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Watch Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba, Attack on Titan Series, JOJO's Bizarre Adventure Series, etc. all for free in Bilibili. Togashi Yuuta là một cậu học sinh từng mắc chứng chứng chỉ cấp 2 (chuunibyo), và Takanashi Rikka là một cô ấy đang bị mắc kẹt trong hội chứng này. Ung thư dạ dày di căn buồng trứng, khối u buồng trứng đó có tên là: A. Demons - Meig. B. Krukenberg. C. Carcinoide. D. Kaposi. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài. 5Hhrz. Demons-Meigs syndrome - also known as or related to Meigs' syndrome disorder, Meigs' syndrome, Meig's syndrome, Meigs syndrome, Meigs-Cass syndrome, ovarian-ascites-pleural effusion syndrome Alternative eponyms Demons-Meigs syndrome Meigs-Cass syndrome Related people John W. Cass Albert Jean Octave Demons Joe Vincent Meigs A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and pleural effusion. Description A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and hydrothorax. Occurs mainly in elderly women. Pseudo-Meigs' syndrome a term given by Meigs is the same as true Meigs' syndrome, except that in the pseudo-Meig’s syndrome the tumor may be in the ovary, tubes, uterus or round ligament. The first report of this condition involved Dame Mary Page, wife of Sir Gregory Page, Bunhill Fields, England, who died in 1728, in her 56th year. Otto Spiegelberg 1830-1881 in 1866 first described a patient with fibroma, ascites, and hydrothorax, and erroneously concluded that the diagnosis was “ovarian pregnancy.” Next description in 1879 by Charles James Cillingworth 1841-1908. Further descriptions 1887 by Albert Jean Octave Demons 1842-1920 of France, 1892 by Robert Lawson Tait 1845-1899 of England. P. Pascale and Louis Félix Terrier 1837-1908 in 1888 also described incomplete forms of Meigs syndrome. Meigs described the condition in 1934 and, with John W. Cass, in 1937 described it as a syndrome comprising ovarial fibroma, ascites and hydrothorax. Their first report comprised a detailed casuistic of seven cases collected during the years 1901-1934, as well as a principal discussion of the syndrome. The same year, in 1937, J. E. Rhoads and A. W. Terrell described another case, and these authors termed the condition Meigs' syndrome. [Source Whonamedit?A dictionary of medical eponyms, available at http\\ But what did Salmon? In 1934, Salmon UJ described the association of pleural effusion with benign pelvic tumors Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Như vậy Meigs syndrome còn được gọi là Meigs-Salmon syndrome theo các tác giả anglosaxon, hay Demons-Meigs syndrome theo các tác giả Pháp. _______________________________ Meigs Syndrome Author Klaus-Dieter Lessnau, MD, FCCP; Chief Editor Warner K Huh, MD Updated Jul 15, 2011 Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Background Hội chứng Meigs được định nghĩa như là tam chứng gồm u buồng trứng lành tính, báng bụng và tràn dịch màng phổi đều được giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. U buồng trứng trong hội chứng Meigs là một u sợi [fibroma]. Năm 1934, Salmon đã kết hợp tràn dịch màng phổi với các u lành tính vùng chậu. Năm 1937, Meigs và Cass mô tả 7 trường hợp u sợi buồng trứng có liên quan với báng bụng và tràn dịch màng phổi. Năm 1954, Meigs đề nghị hội chứng Meigs thật sự bằng cách giới hạn u buồng trứng đặc lành tính kèm theo báng bụng và tràn dịch màng phổi, với điều kiện loại bỏ khối u sẽ chữa lành mà không tái phát. Về mô học, u buồng trứng lành tính có thể là một u sợi [fibroma], u vỏ bao [thecoma], u tuyến dạng nang [cystadenoma], hoặc u tế bào hạt [granulosa cell tumor]. Pseudo-Meigs syndrome bao gồm tràn dịch màng phổi, báng bụng, và các u lành tính của buồng trứng khác hơn fibromas. Những u lành tính này gồm các u ống dẫn trứng hoặc tử cung và u quái trưởng thành, struma ovarii và leiomyomas buồng trứng. Thuật ngữ này đôi khi cũng bao gồm u ác buồng trứng hoặc di căn của u ác tính đường tiêu hóa. Hội chứng Meigs không điển hình [atypical Meigs] đặc trưng bởi một khối vùng chậu lành tính với tràn dịch màng phổi bên phải, nhưng không có báng bụng đã được báo cáo ít nhất hai lần. Như trong hội chứng Meigs, hết tràn dịch màng phổi sau khi loại bỏ u vùng chậu. Ovarian fibroma in a 45-year-old woman with Meigs syndrome. Transvaginal US image shows a hyperechoic mass in the left adnexa arrows with significant acoustic attenuation distal to the mass. These are typical findings in the presence of a stromal neoplasm such as ovarian fibroma. Bệnh lý học Nguồn gốc dịch báng Sinh lý bệnh của báng bụng trong hội chứng Meigs có tính chất suy đoán. Meigs gợi ‎ý rằng một khối u đặc buồng trứng kích thích bề mặt phúc mạc có thể gây tạo dịch phúc mạc. Samanth và Black đã nghiên cứu các u buồng trứng kèm theo báng bụng và nhận thấy chỉ các khối u lớn, có đường kính hơn 10 cm với thành phần nhày [myxoid] của mô đệm [struma] có liên quan đến báng bụng. Các tác giả này cho rằng dịch tiết ra từ khối u là nguồn gốc của báng bụng. Các cơ chế khác là do áp lực trực tiếp trên hệ bạch huyết hay mạch máu, kích thích nội tiết tố, và xoắn khối u. Phát triển báng bụng có thể do phóng thích các chất trung gian ví dụ, thành phần kích hoạt, histamin, sản phẩm thoái hóa fibrin từ khối u, dẫn đến tính thấm mao mạch tăng. Nguồn gốc của tràn dịch màng phổi Nguyên nhân của tràn dịch màng phổi chưa rõ. Efskind và Terada và các cộng sự đưa ra giả thuyết rằng dịch báng bụng được chuyển theo các kênh hệ bạch huyết xuyên cơ hoành. Lượng tràn dịch màng phổi phần lớn độc lập với lượng dịch báng. + Nghiên cứu Efskind Efskind tiêm mực vào bụng dưới một người phụ nữ có hội chứng Meigs và tìm thấy rằng các hạt mực tích lũy trong hệ bạch huyết của bề mặt màng phổi trong vòng nửa giờ. Gây tắc nghẽn hệ bạch huyết này làm ngăn tích tụ dịch màng phổi và làm dịch báng gia tăng. Nghiên cứu của Terada và cs Trong năm 1992, Terada và cs tiêm albumin có đánh dấu vào phúc mạc và thấy rằng nồng độ tối đa đã được phát hiện trong màng phổi bên phải trong vòng 3 giờ đồng hồ. Bản chất của dịch báng và dịch màng phổi Dịch báng và dịch màng phổi trong hội chứng Meigs có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết. Meigs thực hiện điện di [electrophoresis] ở vài trường hợp và xác định rằng dịch màng phổi và dịch báng tương tự nhau về bản chất. Kích thước khối u, chứ không phải là loại mô bệnh học cụ thể, được cho là yếu tố quan trọng trong sự hình thành báng bụng và tràn dịch màng phổi kèm theo. ...... Nguyên nhânCó thể nghĩ đến ác tính khi có u buồng trứng kết hợp với hội chứng Meigs và tăng CA-125 huyết thanh. Nên giới hạn thủ thuật ngoại khoa khi có kết quả tế bào âm tính của dịch báng, không có di căn phúc mạc, và mô bệnh học lành tính. Nên do phẫu thuật viên phụ khoa có kinh nghiệm hay chuyên gia ung bướu phụ khoa quyết định. Có những trình ca về pseudo-Meigs syndrome kết hợp với u mô đệm buồng trứng [struma ovarii] ác tính và tăng CA-125. Chọn lựa không thực hiện điều trị bổ trợ là điều đáng tin cậy sau phẫu thuật tối hảo và thủ thuật định giai đoạn [staging] thích hợp cho tiến trình lành tính về lâm sàng và xuất độ di căn thấp của malignant struma ovarii. Cần tư vấn cẩn thận cho bệnh nhân. Struma ovarii là nguyên nhân hiếm của báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và cường giáp. Tình trạng hiếm thấy này nên được coi là chẩn đoán phân biệt cho những bệnh nhân có báng bụng và tràn dịch màng phổi nhưng có kết quả tế bào âm tính. Báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và không có u ở bệnh nhân lupus đỏ hệ thống cũng là hội chứng Tjalma hoặc do migrated Filshie clips ở pseudo-Meigs syndrome. Xét nghiệm CA-125 Là khảo sát huyết thanh có lợi ngoài serum electrolytes và CBC count. CA-125 huyết thanh có thể tăng trong hội chứng Meigs, nhưng mức độ tăng không tương quan với tình trạng ác tính. Thật ra, CA-125 bình thường không loại trừ khả năng ác tính. CA-125 không được dùng làm xét nghiệm sàng lọc. Sau mổ mức CA-125 cao nhất là 1808 U/mL Đó là kết quả dương tính giả. Nguồn gốc sinh l‎ý của CA-125 là thượng bì xoang phôi thai và các dẫn xuất gồm thượng bì ống Müller, màng phổi, màng tim và phúc mạc. Các trường hợp bệnh lý tăng CA-125 gồm viêm phần phụ, tổn hại phúc mạc hay tái tạo như sau mổ, u buồng trứng ác tính, lạc nội mạc tử cung. Vào năm 1992, Lin và cs khảo sát xem có phải u sợi buồng trứng là nguyên do của tăng CA-125 huyết thanh không. Bằng kỹ thuật hoá mô miễn dịch chuyên biệt cho dấu ấn ung thư, đã xác định CA-125 là từ mạc nối lớn và bề mặt phúc mạc hơn là từ u sợi buồng trứng. Hội chứng Demon meigs Bà cụ 74 tuổi được tuyến dưới chuyển đến tua trực mình với chẩn đoán khối u ổ bụng to nhanh lên trong 2 tuần không rõ nguyên nhân. Người nhà hết sưc lo lắng vì trước đó các bác sĩ không loại trừ bệnh lý ác tính vì tiến triển nhanh. CT bụng có hình ảnh khối nang dịch xuất phát từ phần phụ bên phải, mình cho chụp thêm XQ phổi và bụng thấy có hình ảnh tràn dịch màng phổi số lượng ít cùng bên, bên trái không có. BN được chẩn đoán là hội chứng Demon meig, cơ chế sinh lý bệnh gây ra hội chứng này không rõ, thường gặp bộ 3 triệu chứng các khối u lành tính buồng trứng, dịch ổ bụng và dịch màng phổi. Sau khi xử lý khối u các triệu chứng khác sẽ hết. Hội chứng này tương đối hiếm gặp, một năm có thể chỉ gặp 1 vài case, và đây là trường hợp đầu tiên của khoa trong 7 tháng đầu năm. Tuy thế cần phải phân biệt với hội chứng Pseudo Meigs liên quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng với triệu chứng hết sức nghèo nàn. TỔNG QUAN Hội chứng Meigs được định nghĩa là bộ ba của khối u buồng trứng lành tính với cổ trướng và tràn dịch màng phổi có thể giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. Fibromas buồng trứng chiếm đa số các khối u lành tính thấy trong hội chứng Meigs . Hội chứng Meigs , tuy nhiên, là một chẩn đoán phụ , chỉ được nghĩ đến sau khi ung thư biểu mô buồng trứng được loại trừ. Năm 1934, Salmon mô tả sự kết hợp của tràn dịch màng phổi có khối u vùng chậu lành tính. Năm 1937, Meigs và Cass mô tả 7 trường hợp fibromas buồng trứng có liên quan với cổ trướng và tràn dịch màng phổi . Năm 1954, Meigs đề xuất hạn chế hội chứng Meigs đúng với khối u buồng trứng lành tính và rắn kèm theo tràn dịch màng bụng và tràn dịch màng phổi , với điều kiện là loại bỏ các khối u mà không cần chữa trị bệnh nhân tái phát. Về mặt mô học , khối u buồng trứng lành tính có thể là một u xơ , thecoma , cystadenoma , hoặc khối u tế bào granulosa . MẪU MÔ CỦA 1 BỆNH NHÂN DEMON-MEIGS Hội chứng giả Meigs bao gồm tràn dịch màng phổi một ví dụ trong số đó có thể được nhìn thấy trong hình dưới đây , cổ trướng , và các khối u lành tính của buồng trứng khác hơn fibromas . Những khối u lành tính bao gồm những ống dẫn trứng hoặc tử cung và u quái trưởng thành, bướu cổ ovarii , và leiomyomas buồng trứng. Thuật ngữ này đôi khi cũng bao gồm buồng trứng hoặc khối u ác tính đường tiêu hóa di căn. Meigs không điển hình đặc trưng bởi một khối lượng xương chậu lành tính với bên phải mặt tràn dịch màng phổi nhưng không có cổ trướng đã được báo cáo ít nhất hai lần . Như trong hội chứng Meigs , tràn dịch màng phổi giải quyết sau khi loại bỏ khối lượng xương chậu. Hội chứng giả Meigs bao gồm bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống và buồng trứng to . CT SCAN NGỰC PHÁT HIỆN TRÀN DỊCH PHẾ MẠC PHỔI PHẢI LƯỢNG NHIỀU SINH LÝ BỆNH Cổ trướng có mặt trong 10-15 % các trường hợp , và tràn dịch phế mạc được tìm thấy trong chỉ có 1% các trường hợp. Nguyên nhân của dịch cổ trướng Sinh lý bệnh của tràn dịch màng bụng trong hội chứng Meigs là đầu cơ. Meigs cho rằng sự kích thích của bề mặt phúc mạc bởi một khối u buồng trứng rắn cứng có thể kích thích sản xuất dịch ổ bụng . Samanth và Black nghiên cứu khối u buồng trứng kèm theo tràn dịch màng bụng và thấy rằng chỉ có khối u lớn hơn 10 cm , đường kính với một thành phần dạng nhầy để chất nền có liên quan với cổ trướng . Các tác giả tin rằng quan sát của họ có lợi cho sự tiết dịch từ khối u như nguồn gốc của các cổ trướng . Cơ chế đề xuất khác là áp lực trực tiếp vào hệ bạch huyết xung quanh hoặc hệ mạch , kích thích nội tiết tố , và khối u xoắn. Phát triển của cổ trướng có thể là do phát hành các chất trung gian ví dụ , các bổ thể được hoạt hóa, histamin , sản phẩm thoái hóa fibrin từ khối u , dẫn đến tăng tính thấm mao mạch . Nguồn gốc của tràn dịch màng phổi Nguyên nhân của tràn dịch màng phổi là không rõ ràng. Efskind và Terada et al đưa ra giả thuyết rằng dịch cổ trướng được chuyển giao thông qua các kênh bạch huyết lien hoành. Độ nặng của tràn dịch màng phổi là chủ yếu phụ thuộc vào số lượng cổ trướng . Các dịch màng phổi có thể được đặt ở phía bên trái hoặc có thể là song phương. Nghiên cứu của Efskind Efskind bơm mực vào bụng dưới của một phụ nữ bị hội chứng Meigs và thấy rằng các hạt mực tích lũy trong hệ bạch huyết của bề mặt màng phổi trong vòng nửa giờ . Tắc nghẽn các mạch bạch huyết ngăn chặn sự tích tụ của dịch màng phổi và gây ra một sự gia tăng trong dịch cổ trướng. Nghiên cứu của Terada và các đồng nghiệp Trong năm 1992, Terada và các đồng nghiệp tiêm albumin đã được đánh dấu vào phúc mạc và thấy rằng nồng độ tối đa được phát hiện trong màng phổi bên phải trong vòng 3 giờ . Bản chất của dịch cổ trướng và dịch màn phổi Dịch cổ trướng và dịch màng phổi trong hội chứng Meigs có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết. Meigs thực hiện điện di trên một vài trường hợp và xác định rằng dịch màng phổi và dịch cổ trướng được cho là yếu tố quan trọng trong việc hình thành cổ trướng và kèm theo tràn dịch màng phổi . DỊCH TỂ HỌC Hoa Kỳ Khối u buồng trứng là phổ biến hơn ở phụ nữ trong các nhóm kinh tế xã hội trên. Fibromas buồng trứng chiếm khoảng 2-5% các khối u buồng trứng phẫu thuật cắt bỏ , và hội chứng Meigs xảy ra chỉ trong 1-2 % các trường hợp ; do đó , nó là một căn bệnh hiếm gặp . Cổ trướng có mặt trong khoảng 10-15% phụ nữ bị u xơ buồng trứng , và tràn dịch phế mạc có mặt trong 1% , đặc biệt là những tổn thương lớn hơn. hình siêu âm buồng trứng của 1 phụ nữ 45 tuổi có triệu chứng Demon-Meigs Quốc tế Tỉ lệ không rõ Tỷ lệ tử vong / bệnh tật Mặc dù Meigs hội chứng bắt chước một điều kiện ác tính, nó là một bệnh lành tính và có tiên lượng rất tốt nếu được quản lý đúng cách. Tuổi thọ sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u phản ánh lên điều đó. Tuổi Tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng bắt đầu tăng khi bệnh nhân bước qua tuổi 30 và tăng dần ở phụ nữ sau mãn kinh , với trung bình khoảng 50 năm. Hội chứng Meigs ở các bé gái trước tuổi dậy thì với u quái lành tính và U nang tuyến đã được báo cáo . 4. BỆNH SỬ Bệnh nhân có hội chứng Meigs có thể có một lịch sử gia đình ung thư buồng trứng . triệu chứng chính vẫn là mơ hồ và thường biểu hiện theo thời gian. Mệt mỏiKhó thởTăng chu vi bụngTăng cân / giảm cânHo khanĐầy hơiVô kinh cho phụ nữ tiền mãn kinhBất thường kinh nguyệt 5. TRIỆU CHỨNG Sinh hiệu – thở nhanh , nhịp tim nhanh Phổi – gõ đục – giảm rung thanh -rì rào phế nang giảm Tất cả cho thấy tràn dịch màng phổi , mà chủ yếu là quan sát ở phía bên phải Bụng – Hầu hết các bệnh nhân có một khối u vùng chậu không có triệu chứng , rắn , ở 1 bên bụng, thường là phía bên trái. -khối u có thể lớn, nhưng đôi khi, có thể không cảm nhận được khối u-dịch cổ trướng Xương chậu – Việc kiểm tra cho thấy khối u ở vùng chậu. 6. NGUYÊN NHÂN Khi một khối u buồng trứng có liên quan với hội chứng Meigs và CA- 125 mức độ huyết thanh , một quá trình ác tính có thể bị nghi ngờ cho đến khi chứng minh ngược lại bằng mô học . Một cuộc kiểm tra tế bào học âm tính của dịch cổ trướng , không có thẩm phân phúc mạc , và mô học lành tính sẽ hạn cho ta biết có nên phẫu thuật hay không. Quyết định này cần được thực hiện bởi một bác sĩ phẫu thuật phụ khoa có kinh nghiệm hoặc một bác sĩ chuyên khoa phụ khoa. Báo cáo trường hợp tồn tại của hội chứng giả Meigs thường kết hợp với bướu cổ ác tính ovarii và mức CA- 125 cao. Sự lựa chọn của không thực hiện điều trị hỗ trợ là khả thi sau khi phẫu thuật tối ưu và theo quy trình điều trị đầy đủ cho 1 ca lâm sàng lành tính và tỷ lệ của di căn ác tính bướu cổ ovarii thấp. Tư vấn bệnh nhân cẩn thận là cần thiết. Bướu giáp ovarii là một nguyên nhân hiếm gặp của tràn dịch màng bụng , tràn dịch phế mạc , cao CA- 125 cấp độ, và cường giáp. Căn bệnh hiếm gặp này nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân tràn dịch màng bụng và tràn dịch màng phổi nhưng với kết quả xét nghiệm tế bào học âm tính. Một hội chứng giả Meigs sẽ có sự kết hợp của dịch màng bụng , tràn dịch màng phổi , CA- 125 cao , và không có khối u ở bệnh nhân bị lupus đỏ hệ thống , hoặc gợi ý là một hội chứng Tjalma, hoặc do các clip kẹp Filshie đã di chuyển 7. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Xơ gan Ung thư đại tràng Adenocarcinoma Giảm albumine Ung thư phổi Tràn dịch ác tính Bệnh Milroy Hội chứng thận hư Ung thư buồng trứng Tràn dịch màng phổi Lao 8. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA Chăm sóc y tế cho bệnh nhân với hội chứng Meigs nhằm mục đích giảm triệu chứng của tràn dịch màng bụng và tràn dịch màng phổi bằng chọc hút điều trị . 9. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA Mở bụng thăm dò với phẫu thuật chương trình là lựa chọn điều trị . Thực hiện đông lạnh một phần khối u buồng trứng trong bụng thăm dò . Nếu phần đông lạnh phù hợp với khối u lành tính, phẫu thuật bảo thủ thủ thuật cắt bỏ vòi trứng hoặc cắt buồng trứng là thích hợp. Kết quả nghiên cứu của sinh thiết hạch bạch huyết nút và mạc nối và rửa vùng chậu đều âm tính với bệnh ác tính nếu các thủ thuật trên được thực hiện trong khi phẫu thuật . Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản , thực hiện thủ thuật cắt bỏ vòi trứng 1 bên Ở phụ nữ sau mãn kinh ,các lưa chọn có thể bao gồm thủ thuật cắt bỏ vòi trứng 2 bên với tổng số cắt tử cung và thỉnh thoảng thực hiệnthủ thuật cắt bỏ vòi trứng 1 bên hoặc 2 bên. Ở các bé gái trước tuổi dậy thì , các lựa chọn có thể là cắt bỏ buồng trứng và thủ thuật cắt bỏ vòi trứng 1 bên. Tỷ lệ chữa khỏi sau khi thực hiện một trong hai loại phẫu thuật là rất cao và tái phát là rất hiếm. TÀI LIỆU THAM KHẢO References Riker D, Goba D. Ovarian mass, pleural effusion, and ascites revisiting meigs syndrome. J Bronchology Interv Pulmonol. Jan 2013;20148-51. [Medline]. Meigs JV, Cass JW. Fibroma of the ovary with ascites and hydrothorax with a report of seven cases. Am J Obstet Gynecol. 1937;33249-267. Dunn JS Jr, Anderson CD, Method MW. Hydropic degenerating leiomyoma presenting as pseudo-Meigs syndrome with elevated CA 125. Obstet Gynecol. Oct 1998;924 Pt 2648-9. [Medline]. Schmitt R, Weichert W, Schneider W, Luft FC, Kettritz R. Pseudo-pseudo Meigs’ syndrome. Lancet. Nov 5 2005;36694971672. [Medline]. Loué VA, Gbary E, Koui S, Akpa B, Kouassi A. Bilateral Ovarian Fibrothecoma Associated with Ascites, Bilateral Pleural Effusion, and Marked Elevated Serum CA-125. Case Rep Obstet Gynecol. 2013;2013189072. [Medline]. [Full Text]. Cisse CT, Ngom PM, Sangare M, Ndong M, Moreau JC. [Ovarian fibroma associated with Demons-Meigs syndrome and elevated CA 125]. J Gynecol Obstet Biol Reprod Paris. May 2004;333251-4. [Medline]. Samanth KK, Black WC. Benign ovarian stromal tumors associated with free peritoneal fluid. Am J Obstet Gynecol. Jun 15 1970;1074538-45. [Medline]. Loizzi V, Cormio G, Resta L, Fattizzi N, Vicino M, Selvaggi L. Pseudo-Meigs syndrome and elevated CA125 associated with struma ovarii. Gynecol Oncol. Apr 2005;971282-4. [Medline]. Zannoni GF, Gallotta V, Legge F, Tarquini E, Scambia G, Ferrandina G. Pseudo-Meigs’ syndrome associated with malignant struma ovarii a case report. Gynecol Oncol. Jul 2004;941226-8. [Medline]. Tjalma WA. Ascites, pleural effusion, and CA 125 elevation in an SLE patient, either a Tjalma syndrome or, due to the migrated Filshie clips, a pseudo-Meigs syndrome. Gynecol Oncol. Apr 2005;971288-91.[Medline]. Jones OW, Surwit EA. Meigs syndrome and elevated CA 125. Obstet Gynecol. Mar 1989;733 Pt 2520-1.[Medline]. Lin JY, Angel C, Sickel JZ. Meigs syndrome with elevated serum CA 125. Obstet Gynecol. Sep 1992;803 Pt 2563-6. [Medline]. Agaba EI, Ekwempu CC, Ugoya SO, Echejoh GO. Meigs’ syndrome presenting as haemorrhagic pleural effusion. West Afr J Med. Jul-Sep 2007;263253-5. [Medline]. article{L2023HICM, title={HỘI CHỨNG MEIG TỔNG QUAN T{\`A}I LIỆU V{\`A} B{\'A}O C{\'A}O CA BỆNH}, author={Thanh Đức L{\^e} and Thị L{\'y} Linh Nguyễn}, journal={Tạp ch{\'i} Y học Việt Nam}, year={2023} }Hội chứng Meigs là một bệnh hiếm gặp được đặc trưng bởi tam chứng bao gồm khối u buồng trứng lành tính, cổ chướng, và tràn dịch màng phổi. Ở phụ nữ mãn kinh xuất hiện tràn dịch màng phổi, cổ chướng, CA125 tăng cao, và khối phần phụ có tỷ lệ cao là tổn thương ác tính. Mặc dù vậy, chẩn đoán cuối cùng dựa trên mô bệnh học sau mổ. Hội chứng Meigs cần được phân biệt trong những trường hợp này. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày trường hợp bệnh nhân 56 tuổi, nhập viện với một khối vùng chậu, tr… Cùng Medplus tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng meigs là như thế nào bạn đọc nhé! Hội chứng meigs Hội chứng Meigs là một bộ ba các tình trạng bệnh lý bao gồm một khối u buồng trứng lành tính cụ thể là u xơ buồng trứng, cổ trướng tích tụ dịch trong khoang bụng và tràn dịch màng phổi dịch xung quanh phổi trong khoang màng phổi. Hội chứng Meigs rất hiếm gặp, có xu hướng xảy ra thường xuyên nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, đặc biệt là ở độ tuổi 50. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.[elementor-template id="263870"] 2. Triệu chứng hội chứng meigs Các triệu chứng phổ biến hội chứng Meigs là Khó thở Mệt mỏi Tăng kích thước bụng Sụt cân Vô kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh Sưng phù Nhịp tim nhanh Xuất hiện cổ trướng Xuất hiện khối u vùng chậu Kiểm tra bụng có thể cảm nhận được khối u Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất. 3. Nguyên nhân hội chứng meigs Hội chứng Meigs xảy ra khi bạn có khối u buồng trứng lành tính, đặc biệt là một u xơ. Hội chứng này có thể bao gồm tràn dịch màng phổi và cổ trướng với các khối u ung thư buồng trứng và thậm chí các tình trạng như lupus ban đỏ hệ thống SLE với buồng trứng sưng to. Một số tình trạng Meigs có thể gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng có khả năng đe dọa tính mạng. Lý do chính xác tại sao cổ trướng và tràn dịch màng phổi xảy ra với một khối u buồng trứng lành tính là không rõ ràng. Nguồn gốc dịch từ khối u, buồng trứng hoặc rò rỉ từ mạch máu hay hệ bạch huyết cũng chưa được biết rõ. Có một số nghiên cứu cho thấy chất dịch tiết ra ở khoang màng phổi khá giống với dịch cổ trướng ở bụng. Dịch cổ trướng và tràn dịch màng phổi được giải quyết khi loại bỏ khối u. Do vậy, khối u buồng trứng lành tính đóng một vai trò trung tâm trong hội chứng này. Tuổi già có thể làm tăng nguy cơ bị u buồng trứng và phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh dễ bị viêm và có khối u trong buồng trứng. Béo phì, tiểu đường và hút thuốc lá cũng có thể hình thành khối u. Việc sử dụng lâu dài thuốc tránh thai dạng uống và liệu pháp hormone có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng này. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin. 4. Điều trị hội chứng meigs Trước tiên, bác sĩ phải tìm các nguyên nhân tiềm ẩn để điều trị hội chứng Meigs. Đối với người bị xơ gan, lượng muối ăn vào sẽ bị hạn chế, do đó bác sĩ có thể kê toa thuốc lợi tiểu như spironolactone. Thủ thuật dẫn lưu dịch đối với phụ nữ bị cổ trướng sẽ có lợi và thủ thuật này cần phải được thực hiện trong môi trường vô trùng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tạo đường thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh đối với cổ trướng dai dẳng và thủ thuật dẫn lưu dịch mỗi 4 tháng. Thủ thuật dẫn lưu dịch hỗ trợ tạm thời để điều trị các triệu chứng và tạo đường thông có hiệu quả để quản lý bệnh cổ trướng ác tính. Đối với các dạng u nang buồng trứng nhẹ, không cần điều trị nhưng bác sĩ sẽ phải theo dõi vùng chậu thường xuyên để xem có bất kỳ thay đổi nào không. Phẫu thuật Bác sĩ sẽ phẫu thuật nội soi trên bụng người bệnh để loại bỏ u, việc này có hiệu quả trong điều trị u nang nhỏ lành tính. Đối với loại u ác tính, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp hóa trị kết hợp với các thuốc được đưa trực tiếp vào dạ dày để tiêu diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên, thủ thuật này sẽ có tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, các vấn đề về thận và nguy cơ nhiễm trùng. Các liệu pháp và phương pháp điều trị cụ thể được đưa ra dựa trên tình hình sức khỏe và sự phát triển của khối u liên quan. Phụ nữ trong giai đoạn hậu mãn kinh sẽ trải qua phẫu thuật cắt bỏ cả buồng trứng và vòi trứng hai bên hoặc cắt bỏ toàn bộ tử cung tùy thuộc vào tình hình. Đối với phụ nữ trong giai đoạn sinh sản, bác sĩ có thể cắt bỏ vòi trứng và buồng trứng một bên. Hội chứng meigs Tìm hiểu từ nguồn Verywell Health Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về hội chứng meigs, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn. Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan UNG THƯ XOANG MẶT NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG ĐAU ĐẦU VÙNG TRÁN NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG TRÁN TRIỆU CHỨNG VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ XOANG TRÁN CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG? TÓM TẮT Xoắn buồng trứng là phẫu thuật cấp cứu sản khoa có tầm quan trọng đứng hàng thứ 5. Xoắn buồng trứng thường có sự liên hệ với một nang hoặc khối u, nhưng thông thường là lành tính. Phổ biến nhất là nang trưởng thành teratoma u quái. Chúng tôi báo cáo trường hợp của một phụ nữ 43 tuổi đến Khoa Cấp Cứu với một bệnh cảnh cấp tính hiếm hoi của khối u Krukenberg đồng thời hai bên, nhưng chỉ có xoắn buồng trứng một bên. Trong trường hợp báo cáo này, chúng tôi nêu bật lên các điểm đặc trưng của phương tiện chụp cắt lớp CT trong tình huống xoắn buồng trứng và chứng minh được các phát hiện độc đáo về hình ảnh phóng xạ CT. Sư di căn đến buồng trứng không phải là hiếm và chiếm từ 5 đến 10% của tất cả các khối u ác tính buồng trứng cós di căn. Dạ dày thường là nguồn gốc di căn của u Krukenberg chiếm tới 70%, một tình huống nhập viện cấp tính vì khối u Krukenberg di căn gây xoắn buồng trứng rất là hiếm gặp và chưa từng được báo cáo trước đó trong các y văn về chẩn đoán hình ảnh. GIỚI THIỆU Xoắn buồng trứng là kết quả từ sự quay của vòi tử cung của buồng trứng, đến một mức độ nào đó các động mạch buồng trứng hoặc tĩnh mạch sẽ bị tắc nghẽn. Tình trạng này thường là kết quả từ một khối u lành tính của buồng trứng và thường xảy ra ở những phụ nữ trẻ. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm cơn đau bụng vùng ha vị khởi phát đột có kèm với các triệu chứng khác như buồn nôn và ói mửa. Năm 1896, ông Fredrick Krukenberg đã mô tả một loại khối u buồng trứng mới. Khối u này sau đó đã được xác định là ác tính ở buồng trứng bắt nguồn từ một tổn thương chủ yếu ở đường tiêu hóa, và được đặt tên là “u Krukenberg ” theo tên ông. Sự xuấn hiện của một khối u Krukenberg kèm theo xoắn buồng trứng là một sự việc rất hiếm hoi mà chúng tôi sẽ trình bày chi tiết trong báo cáo sau. TRƯỜNG HỢP BÁO CÁO Một phụ nữ 43 tuổi, PARA 2002 đến với khoa Cấp cứu ED = Emergency Department với khởi phát cấp tính của một cơn đau bụng góc phần tư phía dưới bên phải, cơn đau rất dữ dội và ngày càng tăng cường độ. Bệnh nhân đau bụng từng cơn kèm với tiêu chảy. Khám phụ khoa cho thấy một mass kích thước khá lớn chắc và di động từ trong khung xương chậu, kéo dài trên rốn. Chẩn đoán của các bác sĩ khoa cấp cứu là khối nang bụng không rõ nguồn gốc, rất nhiều khả năng từ buồng trứng. Các xét nghiệm ban đầu cho thấy tình trạng thiếu máu và hạ kali huyết trên bệnh nhân. Phân tích nước tiểu dương tính có protein và ceton. CT scan có cản quang bụng và khung chậu được yêu cầu và đã phát hiện được một khối kém tăng quang, chủ yếu là u nang lớn phát sinh từ phần phụ bên trái, kích thước 21,6 cm theo trục đầu-đuôi × 11,7 cm trước-sau × 22,8 cm ngang, u năng phân chia thành nhiều ngăn bao mỏng không tăng quang và các mạch máu nhỏ chảy suốt sang thương [Hình 1]. Giá trị độ sáng trung bình của u dao động từ 8-14 đơn vị Hounsfield, xác nhận bản chất của nó chủ yếu là u nang tự nhiên. Hình 1a-c Hình ảnh CT đứng ngang có cản tên đen Khối mass lớn của phần phụ bên trái thành phần chủ yếu là nang phân chia nhiều vách chiếm hầu hết khoang tên trắng Phần cuống của mạch máu bị xoắn vặn, dấu hiệu “xoắn mạch máu”. Khối u còn kèm theo một mạch máu riêng rẽ của vòi tử cung trong nửa khung chậu trái thuộc vùng lân cận của dây chằng tròn của buồng trứng có sự tăng quang là do sự ứ máu trong mạch máu. Tại các mạch máu ở vòi trứng bên trái có dấu hiệu “xoáy mạch máu” điều này gợi ý có sự hiện diện của buồng trứng trái đã phát triển khá lớn và đã xoắn hơn 270 độ. Những phát hiện này là điển hình để giúp cho việc chẩn đoán của một buồng trứng bị xoắn [Hình 4]. Khối lớn thứ hai với kích thước 5,3 cm đầu – đuôi × 6,5 cm trước sau × 5,4 cm ngang, có nguồn gốc từ buồng trứng bên phải có phần bao ngoài tăng quang đồng nhất và phần trung tâm đậm độ Hounsfield thấp, sự hiện diện khối u Krukenberg ở buồng trứng bên phải [Hình 2] cũng được ghi nhận. Một lượng nhỏ dịch tự do đã được ghi nhận ở bụng và khung chậu. Hình 2 CT đi ngang qua vùng chậu thấy hình ảnh một khối phần phụ bên phải mật độ cứng rắn mật độ không đồng nhất, bao ngoài tăng quang dày, phù hợp với hình ảnh của u Krekenberg. Sự hiện diện của khối u 2 bên buồng trứng khẳng định thêm chẩn đoán ban đầu về các khối u Krukenberg và các nỗ lực để đánh giá các sang thương. Có sự xuất hiện của một cấu trúc tựa như mảng bám không đều, tăng quang nhẹ, nằm ở đoạn giữa thân vị, dọc bờ cong nhỏ, liên quan đến bệnh ác tính dạ dày nguyên phát [Hình 3]. Ngoài ra trên CT còn phát hiện được tình trạng thân ứ được và hẹp niệu quản do sự trèn ép từ phía ngoài của khối u phần phụ bên phải vào niệu đạo phải. Hình 3 CT phát hiện nốt dày lên ở thân vị dọc theo đường cong lớn và hang vị mũi tên gợi ý ung thư dạ dày sau đó đã được xác nhận bởi mô bệnh học Hình 4 4 hình CT cắt đứng dọc cho thấy dấu hiệu xoắn mạch máu độc lập là cơ sỡ cho thấy có u lớn buồn trứng trái, Bệnh nhân được chỉ định nội soi thực quản- dạy dày – tá tráng và nội soi đại tràng phát hiện mảng loét cứng thâm nhiễm nằm trên thành sau của dạ dày kích thước khoảng 10 cm, kéo dài từ bờ cong nhỏ đến bờ cong lớn, điều này cho thấy sự nghi ngờ với bệnh ác tính [Hình 3]. Có sự chèn ép từ bên ngoài vào đại tràng ở vùng chậu đã được nhìn thấy trên nội soi do khối u nang kia. Bệnh nhân sau đó trải qua cuộc phẫu thuật mở bụng thăm dò, cắt bỏ buồng trứng vòi trứng hai bên, cắt bỏ toàn bộ dạ dày và nối thực quản – tá tràng. Tổng kiểm tra cho thấy một khối u buồng trứng trái 26 cm, khối u nhỏ hơn buồng trứng bên phải, di căn reo rắc vào trong phúc mạc, và khối u dạ dày ở thân vị. Giải phẫu bệnh lý mô học từ mẩu dạ dày tiết lộ rằng đây là adenocarcinoma dạ dày kém biệt hóa biểu hiện bằng các tế bào Signet tế bào ác tính đặc trưng trong u carcinoma, trong khi đó giải phẫu bệnh buồng trứng cho thấy u Krukenberg 2 bên buồng trứng di căn từ ung thư carcinoma dạ dày, với Signet tế bào trên tiêu bản mô học tương tự như khối u nguyên phát từ dạ dày [Hình 5]. Hình 5 Hình ảnh tổng thể buồng trứng trái 2 nang nặng 2475 g và kích thước 26 × 21 × 6 cm. Lưu ý các khu vực rộng lớn xuất huyết trên một dưới của buồng trứng mũi tên màu trắng, có kích thước 11 × 5 × 2,5 cm, và các khu vực nhỏ hơn xuất huyết trong khối buồng trứng mật độ rắn. Mũi tên đen cho thấy nhìn ảnh nhồi máu. THẢO LUẬN U Krukenberg được định nghĩa là bất kỳ quá trình ác tính nào di căn đến buồng trứng. Những khối u này tương đối hiếm và chỉ chiếm 1-2% của tất cả các K buồng trứng. Những khối u này chủ yếu có nguồn gốc từ các ung thư đường tiêu hóa và ít phổ biến hơn là từ vú, túi mật, đại tràng, ruột thừa hay tụy. Xét về mặt vi thể mô học, các khối u này được đặc trưng bởi các tế bào tiết mucin – tế bào nhẫn Signet trong các mô của buồng trứng và trong khối u từ vị trí nguyên phát. Một đánh giá của y văn chỉ ra rằng 35 đến 45% bệnh nhân thuộc vào độ tuổi trẻ hơn 40, với một phạm vi trung bình tuổi từ 40 đến 46. Mặc dù chưa có câu trả lời chính xác trong một thời gian dài, nhưng hiện tại giả thuyết rõ ràng nhất chính là một sự lây lan ngược dòng qua ngả bạch huyết và đây cũng chính là con đường phổ biến nhất cho sự lây lan và di căn của ung thư biểu mô dạ dày tới buồng trứng. Con đường ít phổ biến hơn của di căn buồng trứng đó là thông qua phúc mạc và mạch máu. Bệnh nhân thường nhập viện với cùng một vấn đề như nhau vào cùng khoảng độ tuổi 40 -50 . Các triệu chứng nhập viện phổ biến liên quan đến buồng trứng và bao gồm đau bụng và chướng bụng do khối u buồng trứng lớn bất thường 2 bên. Ngoài ra, cổ trướng báng bụng cũng là một triệu chứng phổ biến trong bệnh cảnh khối u Krukenberg và thường phát hiện thấy tế bào ác tính. Tuy nhiên, vẫn có một trường hợp được báo cáo có u Krukenberg 2 bên kèm cổ trướng và tràn dịch màng phổi phải nhưng hoàn toàn lành tính. Và cas này được gọi là giả hội chứng Demon Meig bộ ba triệu chứng khối u buồng trứng lành tính, cổ trướng, và tràn dịch màng phải phải. Nói chung, bệnh nhân có khối u Krukenberg có tiên lượng xấu, hầu hết các bệnh nhân chỉ sống trung bình thêm hai năm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiên lượng kém khi khối u nguyên phát được xác định sau khi có di căn đến thành ung thư buồng trứng. Hiện nay, vẫn chưa có kế hoạch điều trị tối ưu nào được chỉ định cho các khối u Krukenberg. Trường hợp của chúng tôi thì khá đặc biệt, bệnh nhân này đến nhập viện trước là tình trạng xoắn buồng trứng cấp tính do khối u buồng trứng Krukenberg gây ra có nguồn gốc từ carcinoma dạ dày. Buồng trứng xoắn còn có sự tham gia của các dây chằng buồng trứng và kết quả xảy ra là mất nguồn cung cấp máu cho buồng trứng. Xoắn phần phụ là một thuật ngữ bao gồm hoặc buồng trứng, hoặc vòi trứng hay cả hai. Xoắn đồng thời xoắn buồng trứng và vòi trứng đã được khảo sát và cho thấy chiếm lên đến 67% trong các trường hợp xoắn phần phụ. Siêu âm là phương thức đầu tiên để đánh giá có hay không xoắn buồng trứng và buồng trứng bình thường. Các nét đặc trưng chính trên siêu âm của xoắn buồng trứng bao gồm hình thái buồng trứng bất thường, có hoặc không có lưu lượng máu tới buồng trứng. Sự hiện diện có mặt của dòng máu tới nuôi buồng trứng không loại trừ được là có xoắn buồng trứng hay không, nó chỉ gợi ý được bước tiếp theo trong điều trị rằng buồng trứng còn là mô sống và có thể cứu chữa bằng phẫu thuật. Khi bệnh nhân này đến với khoa cấp cứu có bệnh cảnh đau bụng dữ dội và tăng đáng kể toàn bụng, kết quả chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được chỉ định ở cấp cứu là CT có cản quang vùng bụng và khung chậu, do đang nghi ngờ một bệnh lý ác tính nào đó hoặc bất kỳ bệnh lý bụng chậu cấp tính nào, và do đó đã bỏ qua bước siêu âm vùng bụng chậu đầu tiên để tiết kiệm thời gian. CT cắt lớp thường được sử dụng như một phương thức phụ trợ khi chẩn đoán là không được nhận biết còn quá mơ hồ trên siêu âm và cũng có khi một vùng nào trên cơ thể cần thiết được đánh giá mở rộng hơn, như trong trường hợp này của bệnh nhân chúng tôi. Các điểm đặc trưng trên CT của một xoắn buồng trứng được tóm tắt trong [Bảng 1]. Bảng 1 Đặc điểm trên CT thường gợi ý đến xoắn buồng trứng Phần phụ lớn nằm vị trí bất thường, xoay vặn sang phía bên đối diện Tử cung lệch về phía bên bị xoắn buồng trứng Thành cơ trơn dày do u ở các phần phụ Báng bụng Dày thành vòi trứng Fallopian Biết mất của mỡ trong ở bụng Mạch máu xung quang tăng sinh cản quang kèm sung huyết. Mặc dù bệnh nhân trong độ tuổi trung bình thường gặp khối u Krukenberg, tuy nhiên u buồng trứng lành tính tăng sinh và các bệnh lý lành tính thường phổ biến hơn. Khối u phổ biến nhất dễ mắc cho xoắn buồng trứng là nang u quái buồng trứng lành tính trưởng thành. Hiện nay, trong y văn chẩn đoán hình ảnh học, vẫn chưa có những trường hợp được báo cáo về u Krukenberg đến cấp cứu với bệnh cảnh xoắn buồng trứng cấp tính. Mặc dù không phổ biến, các khối u Krukenberg nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt của xoắn buồng trứng, ngoài ra trên thực thể còn có thể là nang u quái buồng trứng lành tính trưởng thành. TÀI LIỆU . Al-Agha O, Nicastri A. An in-depth look at Krukenberg tumor. Arch Pathol Lab Med 2006;1301725-30. 3. Young RH, Scully RE. Metastatic tumors of the ovary. In Kurman RJ, editor. Blaustein’s pathology of the female genital tract, 4th ed. New York Springer; 1994. p. 939-74. 4. Mandai M, Konishi I, Tsuruta Y, Suginami N, Kusakari T. Krukenberg tumor from an occult appendiceal adenocarcinoid A case report and review of the literature. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol 2001;9790-5. 5. Kiyokawa T, Young R, Scully R. Krukenberg Tumors of the ovary A clinicopathologic analysis of 120 cases with emphasis on their variable pathologic manifestations. Am J Surg Pathol 2006;30277-99. 6. Kakushima N, Kamoshida T, Hirai S, Hotta S, Hirayama T, Yamada J, et al. Early gastric cancer with Krukenberg tumor and review of cases of intramucosal gastric cancers with Krukenberg tumor. J Gastroenterol 2003;381176-80. 7. Kim NK, Kim HK, Park BJ, Kim MS, Kim YI, Heo DS, et al. Risk factors for ovarian metastases following curative resection of gastric adenocarcinoma. Cancer 1999;851490-9. 8. Cetin B, Aslan S, AKinci M, Atalay C, Cetin A. A long surviving case of Pseudomeigs’ syndrome caused by Krukenberg tumor of the stomach. Jpn J Clin Oncol 2005;35221-3. 9. Benaaboud I, Ghazli M, Kerroumi M, Mansouri A. Krukenberg tumor 9 cases report. J Gynecol Obstet Biol Reprod 2002;31365-70. 10. Kim H, Heo D, Bang YJ, Kim N. Prognostic factors of Krukenberg Tumor. Gynecol Oncol 2001;82105-9. 11. Chang HC, Bhatt S, Dogra VS. Pearls and pitfalls of ovarian torsion. Radio Graphics 2008;281355-68. SOURCE

hội chứng demon meig