Tổng hợp các đề tài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam 1. Bản sắc nền văn hóa Thái Nguyên thể hiện qua ẩm thực trà Thái. 2. Tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam: So sánh ẩm thực ba miền. 3. Nghệ thuật ẩm thực trong phát triển du lịch Nam Bộ. 4. Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Châu Đốc. 5. Tìm hiểu thực đơn tại nhà hàng Xưa. 6.
Tóm tắt môn học Văn hóa Anh; Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đại đoàn kết dân tộc cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi
Tiểu sử Lê Anh Trà và quá trình hoạt động nghệ thuật của ông. Bài tổng hợp tiểu sử của tác giả Lê Anh Trà và quá trình hoạt động trong sự nghiệp văn học của ông. Trong văn học hiện đại của nền văn học nước nhà có rất nhiều tác giả tiêu biểu, những tác giả
Mỗi bài thơ của ông luôn gắn liền với các giai đoạn cách mạng của cả nước. Ngoài sự nghiệp văn học, cuộc đời ông còn gắn bó với Đảng và Nhà nước. Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thanh. Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000. + Quê quán: làng Phú Lai, nay thuộc xã Quảng
Nền văn minh Trung Quốc đã cống hiến cho nhân loại những thành tựu hết sức to lớn như: chữ viết, văn hóa, kiến trúc, tư tưởng, . Trong số những thành tựu đó thì bốn phát minh lớn về kỹ thuật đã khẳng định được bước nhảy vọt về khoa học kỹ thuật của văn minh Trung Quốc nói riêng và nhân loại nói chung.
Trong quá trình đó, bản thân văn hóa sẽ cùng phát triển và là sức mạnh nội sinh, động lực, thậm trí là khâu đột phá, nền tảng tinh thần sẽ đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, đó là vấn đề mang tính quy luật. 3. Thực tiễn xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
qbTgO.
Ngày đăng 06/12/2021, 1534 “Văn minh” là món quà của Thượng đế ban cho chúng ta. Văn minh là những phát minh và những sự tiến bộ có từ lâu đời và chúng ta là những thế hệ sau cần tìm hiểu nó. Đặc biệt là trong bộ môn Lịch sử văn minh thế giới càng cung cấp cho chúng ta nhiều kiến thức cho chúng ta. Tôi chọn nền văn minh Ấn Độ là đề tài nghiên cứu vì Ấn Độ có thể coi là cái nôi của văn minh, của sự tiến bộ. Mục đích và đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa trên cơ sở nghiên cứu nền văn minh ở Ấn Độ cùng với những thành tựu và công trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận mang đến cách nhìn tổng quát nhất cho người đọc Đối tượng nghiên cứu bao gồm những thành tựu văn minh Ấn Độ cùng với sự phát triển của văn minh qua các thời kì. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian toàn lãnh thổ Ấn Độ và các nước lân cận có liên quan đến sự hình thành nền văn minh Về mặt thời gian từ trước Công Nguyên đến hiện tại, bắt đầu từ thời kì văn minh sông Ấn. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhiều công cụ, phương pháp và nguồn để nghiên cứu. Bao gồm sách tham khảo, các trang báo và tài liệu điện tử. Sử dụng phương pháp tổng hợp, liệt kê, quy nạp, so sánh, trích và phân tích đánh giá. Cấu trúc Gồm 6 chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng năm 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Họ tên Lưu Bảo Vy Mã số sinh viên Lớp Học phần HIST100402 Giảng viên hướng dẫn Ths Nguyễn Trà My Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng năm 2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ Vị trí địa lý khí hậu Cư dân Ấn Độ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Thời kì lịch sử văn minh sơng Ấn từ kỉ III đến kỉ II TCN Thời kì Veda từ thiên kỉ II đến thiên kỉ I TCN Giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600- 1000 TCN Giai đoạn hậu Veda Later Veda Age 1000- 600 TCN Ấn Độ từ kỉ VI TCN đến kỉ XII Vương triều Maurya 321 -187 TCN Vương triều Gupta 320 -550 Các vương triều sau sụp đổ đế chế Gupta xâm lược người Hồi giáo Ấn Độ từ kỉ XIII đến kỉ XVI Vương triều hồi giáo Dehli 1206 – 1526 Vương triều Mughal 1526- 1857 CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ Ngôn ngữ chữ viết Văn xuôi thơ Sử thi Sử thi Ấn Độ vốn tiếng với hai Mahabharata Ramayana Cả hai có đặc điểm chung truyền miệng để bảo tồn truyền bá đến đời sau Tuồng kịch 11 CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ 12 Hội họa 12 Điêu khắc 13 Kiến trúc 13 CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ 14 Thiên văn học 14 Toán học 14 Hóa học Vật lý học 15 Y dược học 15 CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO 16 Đạo Bà La Môn đạo Hindu 16 Đạo Bà La Môn 16 Đạo Hindu Ấn Độ giáo 16 Phật giáo 16 Đạo Jain 17 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TCN Trước Công Nguyên CN Công Nguyên DANH MỤC HÌNH ẢNH Chương Hình Bản tiếng Phạn Devīmāhātmya bối, theo lối viết cổ Bhujimol, Bihār Nepāl, kỷ 11………………………….7 Chương Hình Mặt tiền chaitya Hang 19 Ajanta, Tây Bắc Deccan, Ấn Độ…………11 Hình Tượng thần Shiva – Chúa tể điệu nhảy, kỉ 11………………….13 Hình Đền Taj Mahah…………………………………………………………… 14 MỞ ĐẦU “Văn minh” quà Thượng đế ban cho Văn minh phát minh tiến có từ lâu đời hệ sau cần tìm hiểu Đặc biệt môn Lịch sử văn minh giới cung cấp cho nhiều kiến thức cho Tôi chọn văn minh Ấn Độ đề tài nghiên cứu Ấn Độ coi nôi văn minh, tiến Mục đích đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa sở nghiên cứu văn minh Ấn Độ với thành tựu cơng trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận mang đến cách nhìn tổng quát cho người đọc Đối tượng nghiên cứu bao gồm thành tựu văn minh Ấn Độ với phát triển văn minh qua thời kì Phạm vi nghiên cứu Về mặt khơng gian tồn lãnh thổ Ấn Độ nước lân cận có liên quan đến hình thành văn minh Về mặt thời gian từ trước Công Nguyên đến tại, thời kì văn minh sơng Ấn Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhiều công cụ, phương pháp nguồn để nghiên cứu Bao gồm sách tham khảo, trang báo tài liệu điện tử Sử dụng phương pháp tổng hợp, liệt kê, quy nạp, so sánh, trích phân tích đánh giá Cấu trúc Gồm chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ Vị trí địa lý khí hậu Ấn Độ đất nước có vị địa lý đặc biệt Đây bán đảo rộng mênh mông có ranh giới với Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bangladesh, Nepal, Bhutan Afghanistan Ở Ấn Độ có dãy núi Himalaya tiếng, chắn ngang từ Đông Bắc Tây Bắc Ấn Độ chia làm hai miền Nam Bắc Cực Bắc Ấn Độ tỉnh Kashmir, phía Nam Kashmir miền Penjab – nghĩa “Xứ sở Năm sông” nơi đơng có sơng Indus dài ngàn dặm chảy qua Đây nơi bắt nguồn tên đất nước Ấn Độ Lặng lẽ chảy phía đơng nam sông Ganges sông Hằng Sông Hằng rộng lớn dần đến thánh địa Banares – nơi tắm gội, tẩy rửa cho hàng triệu tín đồ tơn giáo ngày dịp lễ Hai sông tạo nên hai vùng đồng mùa mỡ miền Bắc Ấn Độ nơi Thời kì văn minh lưu vực sơng Ấn Ở phía tây phía nam Rajputana nơi tập hợp thành phố dân cư nhộn nhịp đông đúc Surat, Ahmedabad, Bombay Poona cịn phía đơng nam tiểu quốc Hyderabad Mysore Ấn Độ nơi đa dạng khí hậu Từ dãy núi Himalaya đến dần xuống đảo Ceylon khí hậu nóng quanh năm Miền Bắc bị ảnh hưởng đợt gió lạnh từ dãy Himalaya đám sương mù Những lưu vực sông Punjab bồi đắp nên vùng châu thổ màu mỡ, phì nhiêu phía Nam lại bị nắng gắt khiến đồng khô cằn, thiếu nước Nơi cao nguyên Deccan khí hậu cằn cỗi nhờ gió biển nên dịu bớt nóng oi ả Ngồi ra, Ấn Độ khu vực có nhiều rừng rậm với lồi dã thú cọp, chó sói, beo, rắn độc, voi vùng đầm lầy nơi sinh sống lồi cá sấu Khí hậu phần ảnh hưởng đến tính cách quan niệm tôn giáo, triết học Những rừng có bóng mát thường nơi lý tưởng cho việc ngồi thiền, nơi tụ tập đạo sĩ Cư dân Ấn Độ Đã có nhiều dân tộc sinh sống Ấn Độ với phong tục, tập quán văn minh khác Cư dân Ấn Độ chủ yếu chia thành hai loại phân chia hai miền Nam Bắc người Aryan chủ yếu miền Bắc, người Dravidian chủ yếu miền Nam Người Aryan họ xuất phát từ vùng biển Caspian, bắt đâu ạt xâm lăng người Dravidian Aryan người có thân hình vạm vỡ, sức ăn khỏe, tính cách thơ bạo tài giỏi chiến trận nên nhanh chóng làm chủ vùng Bắc Ấn Cịn người Dravidian bị người Aryan đánh đuổi nên chạy xuống cư trú phương Nam Họ sống theo chế độ mẫu hệ, mắt đen, mũi to nước da sậm màu Khi bị xâm lăng dân tộc Dravidian văn minh Hiện phía cao nguyên Deccan, học giả cho huyết thống, ngôn ngữ, nghệ thuật văn học thuộc người Dravidian Những người nói tiếng Dravidian thường tìm thấy Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan, Nepal, Maldives Sri nhiên, xăm lăng di cư sau nên Ấn Độ cịn có nhiều tộc người khác nên vấn đề tộc Ấn Độ phức tạp có pha trộn từ nhiều dòng máu khác Bên cạnh đó, văn minh Ấn Độ cổ đại cịn gồm nước Ấn Độ, Băngledet, Pakixtan Nepan giới ngày CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Thời kì lịch sử văn minh sơng Ấn từ kỉ III đến kỉ II TCN Trước đây, người ta không phát nhiều dấu tích thời kì Những chứng tích giai đoạn bị chôn vùi vào lớp đất đá Mãi đến năm 1922, nhà khảo cổ phát Mohenjo-Dero Harappa – nơi chứa nhiều di tích văn minh mà họ chưa biết đến trước Hai địa điểm cách khoảng vài trăm dặm Harappa phía Tây Punjab, thượng lưu sơng Indus cịn Mohendjo – Daro miền Sind, hạ lưu sông Indus Ở khu vực Harappa, họ phát thành phố nằm chồng lên nhau, có nhiều ngơi nhà cửa tiệm xây kiên cố, chí có ngơi nhà lầu Điều kiện sinh hoạt xã hội người dân thời phát triển, có tồn thành thị, có phịng tắm riêng, có hệ thống dẫn nước tưới tiêu Những di vật khai quật đa dạng loại hình thù có đồ gia dụng, đồ sứ, đồ gốm có hoa văn bên trên, cờ, xúc văn đồng tiền cổ họ chưa thấy trước Họ sản xuất binh khí dụng cụ đồng, nhiều lồi trang sức, vòng vàng đeo tay hay cổ chân nhiều lồi trang sức khác Ở Harappa, người ta tìm thấy dấu hình vng chữ nhật, đất nung, có hình người ngồi chéo chân tay để đầu gối, mắt nhắm, tựa đạo sĩ ngồi thiền Dựa vào vật, văn hóa sông Indus định niên đại vào khoảng 3000 – 1500 năm TCN, nhà khảo cổ học xác nhận thuộc Nền văn minh lưu vực sông Ấn Thời kì Veda từ thiên kỉ II đến thiên kỉ I TCN Thời kì Veda thời kì người Aryan xâm nhập vào Ấn Độ Họ tiến vào Ấn Độ mang theo tiếng Phạn tín ngưỡng tơn giáo họ để di cư vào Ấn Độ Gọi thời kì Veda lịch thời tập tục, sống đời thường phản ánh kinh Veda hai sử thi Mahabharata Ramayana Kinh Veda tác phẩm gồm tập Rig Veda, Sama Veda, Yajur Veda Arthava Veda Trong Rig Veda tập xưa nhất, quan trọng Indra, Varuna, Agni thần ca tụng nhiều Thời có nhiều tập tục liên quan đến tế lễ cho thần linh Thần mưa Parjanya, thần lửa Agni, thần gió Vayu, thần sấm sét Indra, thần Dayus nhiều thờ nhiều vị thần khác Thời kì Veda chia làm giai đoạn giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600 – 1000 TCN giai đoạn hậu Veda Later Vedic Age 1000 – 600 TCN Giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600- 1000 TCN Thời kỳ tiền Veda hay biết đến Rig Veda Trong thời, trị tổ chức hình thức lạc Bộ máy quyền người Aryan thời kỳ Rig Veda cai trị người đứng đầu thị tộc gọi Rajan tức Vua Xã hội thời xem gia đình tảng xã hội mang tính chất gia trưởng Người cha người đứng đầu gia đình gọi Grahapathi Tuy nhiên vai trị phụ nữ bình đẳng so với nam giới hưởng giáo dục, ngồi cịn nội trợ gia đình Kinh tế thời Rig Veda dựa vào săn bắn chính, họ ni trâu bị để phục vụ nơng nghiệp với loại gia súc khác Nghề thợ mộc, thợ gốm, thợ rèn phát triển Kinh tế thương mại bắt đầu phát triển thông qua việc trao đổi loại hàng hóa, vật phẩm đồng tiền sử dụng gọi nishka Về mặt tơn giáo, tín ngưỡng họ coi Thượng đế chân lý cao với việc thờ vị thần Tuy nhiên giai đoạn tôn giáo thể theo khía cạnh huyền thoại không theo hướng triết học Giai đoạn hậu Veda Later Veda Age 1000- 600 TCN Giai đoạn có kinh Upanishad nói vấn đề triết học linh hồn, luân hồi giải thoát, bên cạnh cịn đời sử thi Ramayana Mahabharata Nhà vua khơng cịn trì hệ thống quân đội binh tập hợp lạc có chiến tranh Bắt đầu xuất chế độ đẳng cấp varna dựa phân biệt chủng tộc, màu da, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo, quan hệ giao tiếp, tục cấm kỵ nhân…được hình thành thời kỳ người Aryan xâm chiếm Ấn Độ Đây giai đoạn tạo ảnh hưởng đến tư tưởng Ấn Độ thời kì cổ đại Kinh tế phát triển người Aryan Dravidan bắt đầu đồng hóa tiếp thu kĩ thuật văn minh người Dravidian Kinh tế nông nghiệp làm trọng tâm, chăn nuôi gia súc giảm khái niệm sở hữu đất đai hình thành Ấn Độ từ kỉ VI TCN đến kỉ XII Sử sách Ấn Độ bắt đầu ghi chép từ kỉ VI TCN Thời giờ, miền Bắc Ấn Độ có đến 16 nước Madaga nước mạnh nằm khu vực hạ lưu sông Hằng Alexander xâm lược phần đất phía tây nam Ấn Độ vào năm 327 TCN, phần Bắc Ấn vương triều Nanda người Ấn Độ cai quản Vương triều Maurya 321 -187 TCN Chandragupta Maurya vị vua thành lập vương triều Maurya vào năm 322 TCN việc lật đổ vương triều Nanda nhanh chóng mở rộng lực phía tây đến vùng trung tây Ấn Độ Năm 320 TCN, Chandragupta Maurya hồn tồn kiểm sốt vùng tây bắc Ấn Độ, từ vương triều Maurya trở thành lực hùng mạnh lãnh thổ Ấn Độ cổ đại, kinh đô đặt Pataliputra nay Patna cai trị từ năm 321 đến 185 TCN Năm 297 TCN, Chadragupta vào rừng, từ bỏ cõi đến chưa xác định năm ông Kế thừa cha ơng cai trị đất nước vua Ashoka Thời Ashoka 273 -236 TCN coi giai đoạn hưng thịnh phát triển nhất, bao gồm nơng nghiệp cơng thương nghiệp Thêm vào thời kì có đội qn đơng đảo thiện chiến Về mặt tôn giáo, Đạo Phật đời từ trước đến giai đoạn nhanh chóng trở thành quốc giáo Đến năm 28 TCN hoàn toàn tan rã Vương triều Gupta 320 -550 Giai đoạn ghi lại lịch sử từ vua Ashoka qua đời vương triều Gupta thành lập thấy, giai đoạn dài khoảng gần 600 năm Đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ thống lại, bước vào thời kì phát triển cao lịch sử Ấn Độ - thời Vương triều Gupta Vương triều Gupta có đời vua 319 – 467 Nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, nghề luyện kim đạt trình độ cao, nghề dệt vải mở rộng Nét đặc sắc thời kì phát triển văn hóa thức Tơn giáo phát triển thời kì này, đặc biệt Phật giáo Hindu giáo Đến 535 vương triều Gupta bị diệt vong Các vương triều sau sụp đổ đế chế Gupta xâm lược người Hồi giáo Vương triều Maukharis 554 CN - 606 CN vươn lên cường quốc sau sụp đổ đế chế Gupta Khu vực cốt lõi vương quốc thủ phủ Kanyakubja hiện thành phố Kannauj ngày nay Sự lên vương quốc Kanyakubja tồn thời gian ngắn cuối gọi vương quốc sở mà đế chế tương lai tranh giành gay gắt Các vương triều Pushyabhuti hay gọi Vardhana 500 – 647 CN Khu vực cốt lõi vương quốc nằm bang Haryana Ấn Độ ngày Pushyabhutis thành lập vương quốc hùng mạnh cạnh tranh với cường quốc khác khu vực để giành quyền tối cao trị Ấn Độ thời Harsha, đạt địa vị đế quốc Người cai trị đáng ý triều đại người cai trị cuối nó, Hồng đế Harshavardhana hay cịn gọi Harsha 606 -647, ông người cai trị đáng ý triều đại người cai trị cuối đế chế vĩ đại Ấn Độ trước xâm lược người Hồi giáo Tuy nhiên, vương triều Pushyabhuti có kết giống vương triều Maukharis, tồn thời gian ngắn Sau triều đại Harsha kết thúc đầu kỷ XII, Ấn Độ bị chia cắt trầm trọng, đặc biệt bị xâm lược người Hồi giáo Cuộc xâm lược người Hồi giáo cỡ lẽ chiến đẫm máu lịch sử nhân loại Các dân tộc Hồi giáo dần tiến phương Nam, với liên kết vua Hồi xứ triệt hạ ông vua Ấn Trong giai đoạn 400 năm 600 -1000 giai đoạn Ấn Độ trở thành mồi đoàn người xâm lược Hồi giáo Mở đầu cướp bóc Multan, miền Tây Punjab năm 664 Họ chiếm đoạt nhiều chiến lợi phẩm, vơ vét kho lương thực, phá hoại đền thờ, cung điện tát sàn người dân vô tội Những tàn phá tương tự liên tục liên tục diễn thập kỉ Năm 997, thủ lãnh tên Mahmud làm vua cai trị tiểu quốc Ghazni, miền đơng Afghanistan có ý định xâm chiếm Ấn Độ Mahmud cho đội quân tàn sát kẻ thù, cướp phá thị, tàn sát dân chúng để thu kho tàng châu báu, vàng ngọc Vì cướp bóc thời gian dài, ơng có lẽ vị vua giàu lịch sử nhân loại Vua Mahmud cai trị phần ba kỉ Ấn Độ từ kỉ XIII đến kỉ XVI Vương triều hồi giáo Dehli 1206 – 1526 Bộ lạc Ghuri người Turk Afghanistan bắt đầu xăm lăng Ấn Độ, chiếm đô thị Dehli, phá đền đài, cướp phá đền đài dẫn đến thành lập triều đại Hồi giáo Dehli 1206 cai trị vùng Bắc Ấn vòng kỉ Từ năm 1206 – 1526 trải qua vương triều Mamluk 1206–1290, Khalji 1290–1320, Tughlaq 1320–1414, Sayyid 1414–51, Lodhi 1451–1526 tất khu vực Pakistan thuộc quyền cai trị Delhi Điểm chung vương triều bị cai trị người ngoại tộc Hồi giáo Dehli Nhưng phủ nhận ông vua người tài năng, bọn tay chân tận tụy trung thành Vì khơng q khó hiểu Vương triều hồi giáo Dehli lại tồn trì quyền cai trị dân tộc hận thù họ Các quốc vương Dehli thích tạo mối quan hệ với nhà cai trị Hồi giáo Cận Đông không trung thành với họ Tuy cai trị đô thị trại quân thương mại lại tập trung nơng thơn Nhưng chất quyền thay đổi Do sách cai trị nghiêm ngặt tàn khốc nên không ủng hộ người Hindu người Hồi giáo Vương triều hồi giáo Dehli thức kết thúc bị bọn xăm lăng tràn xuống từ phía phương Bắc Vương triều Mughal 1526- 1857 Các đế quốc Mông Cổ 1206-1368 thành lập Thành Cát Tư Hãn hay gọi Gengis Khan 1206-1227, Genghis xây dựng đế chế cách hợp lạc du mục thảo nguyên châu Á Từ kỉ XIII, người Mông Cổ khu vực Trung Đông nhiều lần xâm lược Ấn Độ Họ đánh chiếm Dehli, nắm quyền kiểm soát phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ Người chiến thắng Tamerlane Timur xem Hồi giáo vùng đất chiến tranh, tự xưng hậu duệ Genis Khan để lợi dụng giúp đỡ người Mông Cổ Các vua nhà Mughal thuộc dòng dõi nhà Timur Giai đoạn cực thịnh đế quốc Mughal bắt đầu Akbar Đại Đế lên ngơi năm 1566 Akbar có nghĩa “vơ vĩ đại” Năm 18 tuổi ơng tiếp quản tồn quyền hành Akbar khát khao mở rộng bờ cõi chiến tranh xâm lược đẫm máu Sau thống trị toàn cõi Ấn Độ quay Dehli, ơng tổ chức lại triều Nhà vua thời nắm ba quyền lập pháp, hành pháp tư pháp Akbar biết cách chi tiêu tiết kiệm cho quốc gia, luật pháp thuế khơng cịn hà khắc trước, bỏ chế độ bắt tù linh làm nô lệ, cấm sát sinh để tế thần linh, cho phép tự phát triển tôn giáo ngành nghề Ơng cịn có thiên hướng khao khát trở thành triết gia Sự sụp đổ đế quốc Mông Cổ bắt đầu Aurengzeb qua đời năm 1707, nhiên đế chế Mughal tồn thêm thời gian Đến năm 1849, thực dân Anh bắt đầu ạt xâm chiếm, Ấn Độ nhanh chóng trở thành thuộc địa Anh Vương triều Mughal thực bị tan rã CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ Ngôn ngữ chữ viết Các tác phẩm triết học văn học Ấn Độ thời Trung cổ đa phần viết tiếng Sanskrit Tiếng Sanskrit hay gọi tiếng Phạn, cổ ngữ Ấn Độ Bắc Phạn Cổ xưa tiếng Phạn Vedic tìm thất tác phẩm Veda, cụ thể Rig Veda Nhưng nhu cầu thuyết giảng học phái nên tiếng Sanskrit nhanh chóng bị biến đổi thành từ ngữ mới, làm giản dị vốn có Veda, trở thành chữ dài ngoằng, ví dụ chữ “citerapratisamkramayastadakarapattau” Will Durant, 1963 Hình Bản tiếng Phạn Devīmāhātmya bối, theo lối viết cổ Bhujimol, Bihār Nepāl, kỷ 11 Nguồn Nguyên Thế/ GiácNgộ, 2018, Tam tạng Sanskrit gì? truy cập ngày 30/6/2021 Vào kỉ thứ TCN, tiếng Sanskrit biến đổi thành tiếng Prakrit, trở thành ngơn ngữ tín đồ đạo Phật đạo Jaina Cũng khoảng thời gian đó, khảo tự Kharosthi mơ chữ Semitic – loại chữ thuộc vùng Lưỡng Hà Họ viết kinh Phật giáo sử thi Ngôn ngữ viết cọ vỏ cây, dùng dây để xâu vỏ thành sách Vào khoảng năm 1000, người Hồi giáo mang giấy viết đến Ấn Độ chưa thay vỏ cọ Hệ thống chữ viết Brahmi xuất vào kỉ thứ TCN hệ thống chữ viết sớm phát triển Ấn Độ Nó hệ thống chữ viết có ảnh hưởng sau chữ Kharosthi, tất chữ viết đại Ấn Độ hàng trăm chữ viết tìm thấy Đơng Nam Đơng Á có nguồn gốc từ Brahmi Tiếng Prakrit lại tiếp tục biến đổi thành tiếng Pali mà tiền thân ngữ vùng Magada Tiếng Pali dùng để viết kinh sách đạo Phật thời cổ, Hệ thống chữ viết Brahmi hệ thống chữ viết sớm phát triển Ấn Độ Nó hệ thống chữ viết có ảnh hưởng nhất; tất chữ viết đại Ấn Độ hàng trăm chữ viết tìm thấy Đơng Nam Đơng Á có nguồn gốc từ Brahmi Cuối kỉ 10 phát sinh nhiều loại ngôn ngữ mới, quan trọng tiếng Hindi, sau tiếp tục chuyển thành tiếng Hindustani Đến thời kì Ấn Độ bị người Hồi giáo xâm lăng, người Hồi giáo đem theo từ ngữ Ba Tư, biến chúng trở thành tiếng Urdu miền Bắc Ấn Độ Người Dravidan cao nguyên Deccan giữ ngun ngơn ngữ dân tộc mình, bao gồm tiếng Tamil, tiếng Telugu, tiếng Kanarese, tiếng Malayalam Trong đó, tiền Tamil ngơn ngữ thức phổ biến Tamil Nadu – phần miền Nam Ấn Độ Cho đến nay, Ấn Độ tồn nhiều ngơn ngữ khác khơng có ngơn ngữ thống chung Tại di thuộc văn minh lưu vực sông Ấn phát dấu khắc chữ đồ họa Suốt nửa kỉ từ phát lần vào năm 192, nhiều tác giả nhiều nướcc nghiên cứu cách đọc loại chữ chưa thành công Mãi đến cách vài chục năm, nhà khảo cổ học Ấn Độ Tiến sĩ S R Rao khám phá bí ẩn loại chữ Theo ông Rao, loại chữ dùng hình vẽ để ghi âm ghi vần Trong số dấu có 22 dấu Lọai chữ chủ yếu viết từ phải sang trái Những dấu phát dấu dùng để đóng kiện hàng để xác nhận hàng hóa rõ xuất xứ hàng hóa Vũ Dương Ninh, Nguyễn Gia Phu, Nguyễn Quốc Hùng, Đinh Ngọc Bảo, tái lần thứ mười hai Văn xuôi thơ Đối với người Hindu, thơ mộng lãng mạn thể thơ ca thơ dễ ngâm, dễ nhớ dễ truyền miệng Truyện ngụ ngôn sử ký đất nước Ấn Độ thường thể thơ Ấn Độ có kho tàng ngụ ngơn phong phú Có hai loại sách coi dạy trị đạo đức Panchatantra Hitopadesha Tập ngụ ngôn tiếng khơng nhắc đến tập Panchatantra có nghĩa năm quy tắc ứng xử viết theo tiếng Sanskrit vào khoảng kỉ thứ TCN, Vichnousarman biên soạn Cịn Hitopadesha câu chuyện ngụ ngơn dựa tập Panchatantra Người Hindu sống tín ngưỡng chuẩn mực đạo lí xã hội nên họ chấp nhận sử thi lịch sử, dùng truyền thuyết làm tiểu sử Cụ thể Buddhacharita Ashvaghosha ghi chép Đức Phật Harshacharita viết tiểu sử vua Harsha Cả hai nói lịng u nước, tơn thờ tín ngưỡng nhiều lịch sử Người Hồi giáo lại có nhận thức sâu sắc rõ ràng lịch sử Thời Akbar có sử gia kiệt xuất, Muhammad Qazim Firishta, mà Lịch sử Ấn Độ ông sách hướng dẫn đáng tin cậy biến cố giai đoạn Ấn Độ bị người Hồi cai trị Will Durant,1963 Đồng thời, Abu-I-Fazl vị tể tướng thời Đại đế Alkbar ghi chép lại thuật trị quốc vua Akbar tác phẩm Ain-I Akbari Ấn Độ đất nước sản sinh nhà thơ tuyệt vời Số lượng lên đến hàng trăm, hàng ngàn Fayadeva với tập Gita-Govinda diễn tả yêu đương người Hindu mang sắc thái tôn giáo, tình yêu thần Radha Krishma, mang vẻ thần bí hướng Thượng Đế Nhà thơ Chand Bardai dùng ngơn ngữ bình dị viết lịch sử tiếng Hindu Cịn có Sur Das, nhà thơ mù viết 60000 câu thơ đời chuyến phiêu lưu thần Krishna Thi hào lớn văn học Hindu Tulsi Das, thời với thi hào Shakespeare nước Anh Ông viết sử thi tôn giáo với tựa đề Ramacharita-manasa tiếng Việt Hồ truyền kì Rama Trong đó, cao nguyên Deccan, có nhà thơ Tukaram sáng tác đến 4600 thơ tôn giáo tiếng Mahrathi, ngày tác phẩm ông cịn lưu truyền Ấn Độ Cuối cùng, khơng thể thiếu Kabir Das – nhà thơ trữ tình vĩ đại người trích tơn giáo qua tác phẩm Ông vốn người Hồi giáo, theo thầy nhà lãnh đạo tên Ramananda trở thành tín đồ thờ Rama Ơng tơn thờ Rama vị thần chung nhân loại, tôn thờ tín ngưỡng khơng có thánh đường, khơng có đền thờ hay tượng Ông bị đe dọa người theo đạo Hindu đạo Hồi quan điểm Tuy vậy, đạo lý ơng giản dị, ông sống hạnh phúc chấp nhận với sống thực Ông viết thơ tình hay Tập thơ Songs of Kabir Những khúc hát Kabir Rabindranath Tagore, dịch từ tiếng Hindi sang tiếng Anh, sau nhà thơ Bùi Xuân dịch đoạn sau XII Nói với tơi, Ơi Thiên Nga, chuyện xưa bạn Từ mảnh đất bạn tới, Ôi Thiên Nga? Bạn bay đến bờ biển nào? Bạn làm tổ đâu, Ơi Thiên Nga, bạn tìm kiếm gì? Ngay sáng nay, Ôi Thiên Nga, thức giấc, vươn mình, theo tơi Nơi vùng đất khơng có ngờ vực kêu than luật lệ nơi khiếp sợ Thần Chết khơng, Nơi đó, khu rừng mùa xn bơng hoa, thơm ngát mùi hương “Bạn Tôi” sinh gió Nơi đó, ong trái tim đắm mình, mong muốn khơng có niềm vui khác XXX Trên tán có chim nhảy nhót niềm vui sống Khơng biết từ đâu tới chẳng hay, đâu nỗi nhọc nhằn để có tiếng hót? Nơi cành tỏa bóng râm, chim có tổ mình tổ buổi tối sớm mai bay đi, khơng nói lời chứa nghĩa Khơng nói với tơi chim hót tơi Nó khơng có sắc màu mà khơng thể có sắc màu, khơng có hình thức mà khơng có đường nét Nó đậu bóng tối tình u Nó cư ngụ Khơng Thể Vươn Tới, Vô Biên, Vĩnh Cửu; không dấu vết đến Kabir nói “Ơi người anh em Sadhu! sâu thẳm điều bí ẩn Hãy người khôn ngoan biết nơi nghỉ ngơi chim.” … Nguồn Bùi Xuân dịch, 2016, Thơ tình Kabir, truy cập ngày 30/6/2021 Sử thi Sử thi Ấn Độ vốn tiếng với hai Mahabharata Ramayana Cả hai có đặc điểm chung truyền miệng để bảo tồn truyền bá đến đời sau Mahabharata thơ sử thi tiếng Phạn cổ đại kể câu chuyện vương quốc Kurus, sử thi vĩ đại triều đại Bharata Thánh Vyasa công nhận người biên soạn Mahabharata, qua nhiều kỉ bổ sung thêm nhiều chi tiết viết tiếp nhiều tác giả Đến thời vua Gupta, Brahman viết thêm tư tưởng tôn giáo đạo đức khiến Mahaharata trở thành sử thi đồ sộ nay 18 chương câu Thực chất, Mahabharatra kể câu chuyện mang tính bạo lực chiến tranh giáo huấn đạo lý sử thi kể chiến tộc Kuru Panchala tiểu lục địa Ấn Độ 10 Câu chuyện kể năm người trai Vua Pandu qua đời người Pandavas 100 người trai Vua mù Dhritarashtra người Kauravas, người chống lại chiến tranh giành quyền sở hữu vương quốc Bharata tổ tiên sông Ganga miền trung bắc Ấn Độ Nhân vật sử thi thần Krishna Mặc dù Krishna có quan hệ họ hàng với Pandu Dhritarashtra, háo hức chứng kiến chiến tranh xảy hai gia tộc coi trai Pandu công cụ người để hồn thành mục tiêu Các nhà lãnh đạo hai gia tộc tham gia vào trò chơi xúc xắc, trò chơi bị gian lận theo lợi ích Dhritarashtras gia tộc Pandu thua cuộc, đồng ý sống lưu vong 13 năm Khi thời kỳ lưu vong kết thúc gia tộc Pandu trở lại, họ nhận thấy đối thủ họ không muốn chia sẻ quyền lực Kết chiến tranh nổ Sau nhiều năm xung đột bạo lực, hai bên thực vơ số hành động tàn bạo nhiều trưởng lão gia tộc bị giết, Pandavas cuối xuất giành chiến thắng Trong năm sau chiến tranh, Pandavas sống sống khổ hạnh ẩn thất rừng Krishna bị tàn sát ẩu đả say rượu linh hồn tan biến trở lại thành Thần tối cao Vishnu Khi họ biết điều này, Pandavas tin đến lúc họ phải rời khỏi giới Họ bắt đầu hành trình vĩ đại, phía bắc hướng tới thiên đường, nơi người chết hai gia tộc sống hịa thuận Nhiều tình tiết phụ đan xen xuyên suốt văn bảnsử thi, theo chân nhiều nhân vật họ theo đuổi chương trình nghị riêng mình, vật lộn với tình khó xử đạo đức xung đột với The Story of the Mahabharata, India's Longest Epic Poem, 2018, Ramayana sử thi cổ đại lớn văn học giới ngày nay, Valmiki sáng tác, có từ năm 1500 TCN theo số nhà học giả thời trước nhận định Những cơng trình nghiên cứu gần cho khoảng kỷ thứ TCN Sử thi Ramayana có chương, chương I chương VII sau thêm vào, dài khoảng 1000 trang, gồm 24000 câu thơ đôi, tức 48000 dịng thơ Ramayana thuật lại chuyện tình chàng hoàng tử Rama nàng Sita Trong thời Vêđa, vương quốc Cơxala sống cảnh bình trị vua Đaxarađa Người trưởng vua Rama, niên thông minh dũng cảm có đạo đức vua chọn làm thái tử nối ngơi Gần đó, có vương quốc khác Viđêha, dân chúng an cư lạc nghiệp quyền thống trị vua Gianắc Bản thân vua cầm cày cày ruộng Một hôm nhà vua cày, thấy từ luống cày lên thiếu nữ xinh đẹp Nhà vua đem nuôi, đặt tên Sita coi Khi Sita đến tuổi lấy chồng, nhà vua tổ chức thi bắn cung để kén phò mã Nhiều niên tham dự thi, có Rama giương cung nhà vua Rama kết hôn với công chúa Sita 11 Nhưng phi vua Đaxarata ghen với hồng hậu có trai Rama làm thải tử nối nên yêu câu vua đày Rama khỏi đất nước 14 năm Rama Sita đến sống rừng Một cơng chúa góa chồng hơm dạo chơi rừng gặp Rama đem lịng yêu chàng Bị từ chối liệt, nàng công chúa tức giận nên bảo em trai Ravan, vua nước Quỷ đảo Lanca bắt cóc Sita Nhờ giúp đỡ vua nước Vượn Xugriva, Rama tổ chức đội quân gồm toàn vượn gấu Theo lệnh Rama, cầu xây dựng nối liền lục địa với đảo Lanca Ngày nay, Ấn Độ Xri Lanca có hịn đảo mà theo truyền thuyết cư dân địa phương, dấu vết cầu Với đội quân vượn gấu đó, Rama đánh bại vua nước Quỷ cứu Sita Thời gian đày hết, Rama trở đất nước lên làm vua Chương cuối người đời sau thêm vào kể tiếp Sita thắng thử lửa, Rama nghĩ nàng không giữ trinh tiết với thời gian cung điện Ravan, nên Rama đày vợ vào rừng Tại đây, Sita sinh đứa trai gặp Vanmiki mà sau trở thành tác giả tập thơ Lớn lên đứa trở thành người hát rong hôm chúng hát cho Rama nghe trường ca Ramayana Rama nhận mình, sai sứ giả vào rừng đón Sita cung Sita minh oan đau khổ bị chồng nghi ngờ nên biến vào lòng đất, người mẹ trước sinh nàng từ luống cày Rama tiếp tục trị nhiều năm nữa, nhân dân sống yên vui, thân ông phải sống cảnh buồn rầu cô độc Lịch sử giới, Vũ Ngọc Ninh Hai tác phẩm Mahabharata Ramayana để lại nhiều cảm hứng sáng tác cho đời sau Ngồi ra, cịn nhiều tác phẩm khác viết nhiều thứ tiếng khác Nhìn chung thi ca mang ngôn ngữ dân gian, sử dụng nhiều tiếng khác để phiên dịch sáng tác, mang tính lịch sử hào hùng pha trộn lãng mạn nhẹ nhàng, thể tâm tư nguyện vọng dân chúng Tuồng kịch Không thể xác định tuồng kịch bắt đầu xác vào năm nguồn gốc tuồng kịch từ nghi thức lễ hội, từ đám rước tôn giáo, từ việc nhảy múa bắt nguồn từ buổi diễn ngâm sử thi Những điều góp phần tạo tuồng hát Ấn Độ, mang dấu ấn tôn giáo, chủ đề lấy từ kinh Veda sử thi Khơng có ghi chép hay chứng tích nghệ thuật tuồng kịch Hindu chứng mơ hồ Những tuồng kịch cổ viết tay cọ, biểu diễn qua nhiều thời kì có thêm thắt chi tiết cho thêm sinh động Mirchakatika Cổ xe đất sét tuồng cổ Ấn Độ Vở tuồng viết tiếng Sanskrit vào kỉ thứ II TCN, tác giả Shudraka Đây có lẽ tuồng hấp dẫn Ấn Độ, biểu diễn 10 Cổ xe đất sét có cốt truyện phức tạp, pha trộn nhiều cảm xúc, đầy tình tính lãng mạn, vui nhộn, hài hước âm mưu hồng gia đầy bí hiểm Câu chuyện xoay quanh chuyện tình chàng trai trẻ Charudtta cô hầu gái Vasantasena thuộc nhà giàu có Mối tình trở thành mối 12 tình tay ba chàng cận thần hoàng gia bị thu hút vởi Vasantasena Bên cạnh phức tạp nhầm lẫn tên trộm gây làm tuồng thêm phần thú vị Vở kịch Shakuntala Kalidasa tạo xem kịch tiếng tuồng kịch Hindu Kalidasa nhà thơ nhà soạn kịch lớn thời Gupta thế kỉ V Tuồng kịch Shakutana gồm màn, viết vê chuyện tình nàng Shakuntala vua Dushyanta Họ trải qua nhiều sóng gió, trắc trở cuối hai người đến bên nhua sống hạnh phúc đến cuối đời Có thể thấy rằng, đặc điểm chung tuồng kịch Ấn Độ dài so với kịch phương Tây Mỗi kịch diễn từ đến 10 màn, chia thành nhiều cảnh Sân khấu dựng sơ sài y phục lại màu mè diêm dúa Kịch thường thể trí tưởng tượng bay bổng, sáng tạo, đầy chất thơ, gợi xúc cảm người xem nhiên hay có nhiều đoạn trùng Nếu thơ ca Hindu phản ánh triết học khô khan sân khấu tuồng kịch lại khơng có bi thương Kết thường có hậu, tình u chung thủy trước sau người tốt báo đáp xứng đáng CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ Ấn Độ vốn tiếng có kho tàng nghệ thuật phong phú đặc sắc, ba mảng hội họa, điêu khắc, kiến trúc Hội họa Hội họa Ấn Độ có tuổi đời ngàn năm Nhưng lịch sử hội họa Ấn Độ khơng có ghi chép liên tục, nhiều giai đoạn bị ngắt quãng thời tiết khắc nghiệt làm hư hại tranh phần xâm lăng thống trị người Hồi giáo thời gian dài Hệ thống hang động Ajanta tiếng với bích họa vách đá trần hang với điêu khắc đá Các tranh tập trung thể đời đức Phật câu chuyện liên quan đến Ngài, số lượng lên đến 500 bích họa Hình Mặt tiền chaitya Hang 19 Ajanta, Tây Bắc Deccan, Ấn Độ Nguồn Sankarshan Mukhopadhyay, 2015 13 Ngoài ra, họa phái trội dậy từ người Rapjut, họa nét phát thảo sinh động chân thực, trưng bày số bảo tàng Mỹ Một dạng biến tướng khác phát triển triều đại Mông Cổ, trường phái vẽ chân dung quý tộc họa thường đặc tả sống xa hoa tầng lớp hoàng gia Họa sĩ tiếng trường phái Dasvanth Điêu khắc Triều đại Gupta triều đại có nghệ thuật điêu khắc phát triển Các tác phẩm điêu khắc thường đặc tả Đức Phật vị thần linh Một số tác phẩm tiêu biểu là tượng thần Shiva ba mặt Trimurti tiếng hang động Elephanta, tượng đá nữ thần Rukmini, tượng thần Shiva múa, hưu đá Mamallapuram, Hình Tượng thần Shiva Nataraja – Chúa tể điệu nhảy, kỉ 11 Nguồn Jean-Pierre Dalbera, 2015, Shiva Nataraja, cập ngày 30/6/2021 Kiến trúc Kiến trúc Phật giáo đời vào TK VI TCN, đề tài nguồn khơi gọi cảm hứng cho nghệ thuật học thuật Về mặt kiến trúc có hai loại hình kiến trúc chủ yếu thờ thánh tích chùa Thờ thánh tích có hình thức vừa mộ thờ vừa tháp, đặt di tích Phật Chùa nơi thờ Đức Phật chỗ sư, nhà tu hành Stupa Sanchi hang Ajana hai loại hình tiêu biểu kiến trúc Phật giáo Bên cạnh cịn có cơng trình làm gạch, đá Tiêu biểu trụ đá Sarnath Trên đỉnh trụ có sư tử chụm vào nhau, nhìn hướng, có hình bánh xe luân hồi bên Hình tượng Ấn Độ vẽ thành quốc huy cho nước Kiến trúc Ấn Độ giáo thay Phật giáo vào thời kì Gupta TK – 9 Đặc điểm nghệ thuật kiến trúc thời đền thờ trời Các đền thờ thường xây dựng đá gạch, tháp đồ sộ có móc hình vằn khăn Ở miền Nam, đền thờ có tháp tam quan bên tường bao quanh Nhìn chung, phong cách nghệ thuật mang tính sống động, mạnh mẽ độc đáo Các cơng trình kiến trúc phổ biến cụm thánh tích Mahabalipuram, Pandava ratha, khu đền Mahavalipuram ví đỉnh Everest nghệ thuật cổ trung đại Ấn Độ 14 Kiến trúc Hồi giáo bật tiếng với thánh đường Hồi giáo, đền lăng mộ thiết kế kiểu cách, khác lạ, hoa văn phúc tạp Thánh đường Hồi giáo có kiến trúc mái vịm họa tiết trang trí cơng phu tường, mái, cột trụ, trần nhà Các họa tiết trang trí thường làm từ thủy tinh, pha lê nhiều màu sắc Các cơng trình tiêu biểu Đền Taj Mahah, lăng mộ Humayun, giáo đường Quwat ul Islam Dehli, Hình Đền Taj Mahah Nguồn TMAX / Fotolia, Kiến trúc Mughal, , truy cập ngày 30/6/2021 CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ Thiên văn học Bộ sách cổ Thiên văn học Shiddhanta đời vào khoảng năm 425 TCN, bên cạnh cịn có Varahamihira Cả hai sách dựa khoa học Hy Lạp Nhà thiên văn học lớn Ấn Độ Aryaabhata giảng tượng nhật thực, nguyệt thực, bốn mùa năm tun bố trái đất có hình trịn Các nhà thiên văn học đời sau mô theo nhà thiên văn Babylon để chia vòm trời thành chịm cung hồng đạo Họ cịn tạo lịch cách tính ngày tháng giống với thời gian sử dụng Sự tính tốn họ có tính xác cao, xác định đường kính mặt trăng, vị trí cực trái đất, vị trí vận hành Tốn học Để giải phép tính phức tạp, người Ấn Độ tạo hệ thống toán học cao tốn học Hy Lạp, trừ hình học 15 Các nhà toán học tạo số “Ả Rập” mà hay dùng ngày hệ thập phân Những số “Ả Rập” tìm thấy bia đá vua Ashoka năm 256 TCN Ba nhà khoa học lĩnh vực thiên văn học gồm có Aryabhata, Brahmagupta Bhaskara Ba nhà tốn học tạo khái niệm số âm, xác lập quy tắc phép hốn vị, tìm bậc hai số giải phương trình bậc Về mặt hình học có trình độ không số học Để đo đạc xây dựng đàn tế thần linh, tu sĩ Ấn biết sử dụng định lý Pythagore, có nghĩa tam giác vng, bình phương cạnh huyền tổng hai cạnh góc vng Do ảnh hưởng Hy Lạp nên Aryabhata tìm cơng thức tính diện tích hình, gồm có hình tam giác, hình thang, hình trịn, tính trị số số pi 3,1416 Ngồi ra, Surya Siddhanta cịn cung cấp hệ thống lượng giác giá trị sine Hóa học Vật lý học Về mặt vật lý học, nhà khoa học tạo thuyết nguyên tử Nhà triết học Vaisheshika cho vũ trụ cấu tạo nguyên tử khác Các nhà bác học đạo Jaina lại cho tất nguyên tử giống nhau, tổ hợp khác nên có hiệu ứng khác Khơng vậy, người Ấn Độ biết đến sức hút trái đất Trong Siddhanta viết rằng “Trái đất, trọng lực nó, hút hết tất thứ mình” Như thấy họ giải thích thuyết trọng lực Về mặt hóa học phát triển Ấn Độ thời cổ đại có kỹ thuật luyện kim tuyệt hảo Ấn Độ nước giỏi cơng nghệ hóa học làm da thuộc, chế tạo xà bông, thủy tinh, sản xuất xi măng có ngành nhuộm Vào kỉ thứ 6, người Ấn phát triển trước châu Âu Họ người đứng đầu lĩnh vực kỹ thuật hoa học, bao gồm kỹ thuật nung khô, chưng cách thủy, chưng cất rượu, thăng hoa, biết cách điều chế hợp chất với hợp kim Y dược học Ấn Độ có thành tựu nghiên cứu lớn so với nước thời Thế kỉ thứ TCN, thầy thuốc Hindu mô tả quan thể dây chằng, mạch bạch huyết, dây thần kinh, mô mỡ, mô dẫn truyền, màng dầy, màng hoạt dịch, biết cách khâu vết mổ Trước Công Nguyên, thầy thuốc theo trường phái y khoa Hindu đề nghị sinh đẻ cách khoa học dựa chu kì kinh nguyệt phụ nữ, họ tính tốn phát triển thai xác Tài liệu y học ghi tập Veda, lẫn lộn ma thuật, thần với y khoa chân Đám người phù thủy chữa bệnh ma thuật thần từ thời Veda, thầy thuốc nhà giải phẫu học tách biệt với đám người phù thủy Những tên tiếng giới y học Hindu Sushruta kỉ V TCN Charaka kỉ thứ II CN Charaka soạn bách khoa tự điển y học, sử dụng Ấn Độ Sushruta bậc thầy giải phẫu học Ông nói nhiều phương pháp giải phẫu mổ lấy sạn thận, mổ lấy thai, thực ghép mô mảnh da 16 khác thể, … chí liệt kê loại dụng cụ giải phẫu giống với Sushruta nghĩ phương pháp chẩn bệnh bước quan sát, bắt mạch thính chẩn Cả Sushruta Charaka nhắc đến vài loại thuốc giúp gây tê bệnh nhân, giúp bệnh nhân khơng cịn cảm giác đau đến phẫu thuật Nhìn chung, y học trình độ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt thời kì Veda Phật giáo CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO Đạo Bà La Môn đạo Hindu Đạo Bà La Môn Ra đời vào nửa đầu thiên niên kỷ I TCN Đạo Bà-La-Môn phân chia xã hội, thờ ba vị thần Brama, Visnu, Siva Ấn Độ làm giai cấp Ai sinh giai cấp phải giai cấp suốt đời tức khuyên người lịng với giai cấp Bốn đẳng cấp sinh từ nguồn, từ thể xếp theo thứ tự từ cao đến thấp Các tăng lữ Bà la môn, Sát Đế Lỵ, Phệ Xá, Thủ Đà La Đạo Bà La Môn đời sở kinh Upanishad, quan niệm kiếp luân hồi, linh hồn chuyển từ vỏ bọc vật chất sang vỏ bọc vật chất khác, khuyên người tuân thủ quy định Bà la môn để kiếp sau đầu thai vào vị trí tốt Luật Manu đời quy định rõ chế độ đẳng cấp giải thích nguồn gốc đẳng cấp; cho hệ thống đẳng cấp thần linh định Luật Manu cịn giải thích nhiệm vụ, bổn phận công việc đẳng cấp; quy định loại thức ăn, áo quần nơi mà đẳng cấp cần phải theo, đặt hình phạt dành cho đẳng cấp có vi phạm luật định Tóm lại, Đạo Bà La Môn chi phối xã hội, bảo vệ giai cấp thống trị, thủ tiêu đấu tranh giai cấp Đạo Hindu Ấn Độ giáo Đạo Hinđu đời muộn Đến khoảng kỉ VII, mà đạo Phật bị suy sụpở Ấn Độ Thì đạo Hinđu đời cở sở đạo Bà la môn Nhưng đạo Hindu có thêm nhiều yếu tố Vẫn thờ ba vị thần Brama, Visnu, Siva Tuynhiên vị trí vị thần có đổi khác Vai trò thần Brama bị hạ thấp vai trị thần Siva đề cao tơn thờ lồi động vật Có bổ sung nhiều kinh thánh mới Mahabharata, Ramayana, Purana… Quy định thêm chuẩn mực, luật lệ xã hội, hình phạt cách tỉ mỉ Những quy định đạo Hindu tác động đến lĩnh vực đời sống xã hội Ấn Độ Kết luận sau đạo Phật suy sụp, đạo Bà la mơn nhân tình hình phục hưng Thế kỉ VII - IX đạo Bà la môn với tên gọi đạo Hindu - tơn giáo Ấn Độ ngày gọi Ấn ộ giáo ặc biệt Bà la môn hay Ấn ộ Giáo tôn giáo khơng có giáo chủ với bổ sung thêm nhiều yếu tố vềđối tượng sùng bái, kinh điển, nghi thức tế lễ trọng thuyết luân hồi, coi trọng phân chia đẳng cấp Phật giáo 17 Ra đời vào thiên kỷ VI TCN, vị hoàng tử Thích ca mâu ni sáng lập Chống lại Kinh Veda, giáo lý Bàlamôn, chống phân chia đẳng cấp, bảo vệ người nghèo, giai cấp bị trị Lên án chế độ phân chia đẳng cấp, đòi tự tư tưởng bình đẳng xã hội Để cải cách xã hội, Phật giáo khuyên người ta sống từ bi, hỉ xả, bác Tuyên bố người bình đẳng nhau, cứu vớt Chưa tìm ngun nhân đích thực nỗi khổ mà nhân dân phải gánh chịu, chưa đường biện pháp cải tạo xã hội đắn, hiệu để xố bỏ tận gốc đau khổ bất cơng xã hội Cho đời bể khổ, người bị kiếp luân hồi luật nhân đầy đọa, phải tu hành để tìm cách giải Cái chân lí nỗi đau khổ giải thể “Tứ Thánh Đế”, gồm khổ đế, tập đế, diệu đế, đạo đế Khổ đế chân lí nỗi khổ Theo Phật, người có tám nỗi khổ bát khổ sinh, lão, bệnh, tử, gần kẻ khơng ưa, xa người u, cầu mà khơng được, giữ lấy uẩn thủ ngũ uẩn Đối với người, ngồi khổ đau vơ tận, khơng có khác Tập đế chân lí nguyên nhân nỗi khổ Nguyên nhân chủ yếu luân hồi, mà nguyên nhân luân hồi nghiệp, có nghiệp lịng ham muốn ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang Diệt đế chân lí chấm dứt nỗi khổ Nguyên nhân khổ đau luân hồi, muốn diệt khổ phải chấm dứt luân hồi Đạo đế chân lí đường diệt khổ tức phương pháp thực việc diệt khổ Con đường gọi "bát đạo" 8 đường đắn, gồm kiến tín ngưỡng đắn tư duy suy nghĩ đắn ngữ nói đắn nghiệp hành động đắn mệnh sống đắn tịnh tiến mơ tưởng đắn niệm tưởng nhớ đắn định tập trung tư tưởng ngẫm nghĩ đắn Về mặt giới quan, nội dung học thuyết Phật giáo thuyết duyên khởi Duyên khởi chữ nói tắt câu "chư pháp nhân duyên nhi khởi" nghĩa "các pháp nhân duyên mà có" Do quan niệm duyên khởi sinh vạn vật nên đạo Phật chủ trương "vơ tạo giả" tức khơng có vị thần linh tối cao tạo vũ trụ Bên cạnh thuyết "vơ tạo giả", đạo Phật cịn nêu thuyết "vô ngã","vô thường" Đạo Jain Đạo Jain xác lập gần thời với Phật giáo Người sáng lập Mihariva, cịn có hiệu Jaina chiến thắng Trong Phật giáo suy tàn đất Ấn đạo Jaina 18 tồn Đạo Jaina chia làm hai phái, phái Svetambara mặc áo trắng phái Digambara ở truồng Về sau tín đồ phái Digambara mặc quần áo bình thường, có đạo sĩ họ khơng mặc quần áo kể đường Giới luật đạo Jain gồm có điều chủ yếu Khơng giết sinh vật Khơng nói dối Khơng lấy vật kẻ khác khơng phải tặng phẩm Khơng dâm dục Khơng tích lũy cải nhiều Phải sống khổ hạnh, từ chối thú vui xã hội Đạo Jain tơn giáo khắt khe kì quặc nên khơng truyền bá rộng rãi rộng rãi đạo khác Tuy Ấn Độ tín đồ đạo này, khơng nhiều, chiếm khoảng 0,7% dân số Ấn Độ KẾT LUẬN “Văn minh” từ ngữ mơ tả xã hội lồi người có trình độ phát triển văn hóa cơng nghệ cao Lịch sử Ấn Độ diện không ngừng phát triển mặt Về phương diện văn hóa, Ấn Độ tranh đa dạng màu sắc ngày tiếp nhận nhiều tư tưởng văn hóa qua thời kì chịu ảnh hưởng từ nước láng giềng nước phương Tây, cụ thể xâm lăng người Hồi giáo đem theo kho tàng tri thức văn minh đến với Ấn Độ Văn học Ấn Độ đa dạng, cao quý, hồn nghệ thuật tác phẩm khơng có cách lột tả hết vẻ đẹp tính nhân văn Văn học Ấn Độ không bật văn minh thời mang nét riêng hay riêng Về mặt tín ngưỡng, Ấn Độ quốc gia có nhiều tơn giáo giới Người Ấn Độ sống với niềm tin dựa vào thánh thần, tâm linh Họ tôn sùng thánh thần họ nhà nước trị Tơn giáo khởi nguồn nhiều thứ khác sống Tuy nhiên điều mê tín dị đoan, tiêu cực nên bị loại trừ Về phương diện trị nhà nước, thật khó đánh giá điều Vì quốc gia khác có phong tục tập quán riêng cách điều hành riêng Ấn Độ trị nhiều thể chế khác nhau, có vua nước người ngoại quốc Về phương diện kinh tế, Ấn Độ khơng q đặc sắc vể khía cạnh Tuy nhiên Ấn Độ dần bước khỏi lạc hậu, cổ hữu để đến với thời kì cơng nghiệp đại Sự thịnh vượng thương không ngừng tiến Ấn Độ dạy học khoan dung lòng nhân hậu, dạy cho thản tâm hồn, không tham lam Dạy cho ta cách sống điềm nhiên, n bình tĩnh lặng Hầu hết, tơn giáo giữ vai trị trung tâm, có tầm ảnh hưởng rộng khắp chi phối mặt đời sống từ văn hóa, trị, đời sống người nơi Ấn Độ nôi văn minh nhân loại Ngày nay, tiến trình hội nhập quốc tế, Ấn Độ dựa 19 sở phát huy truyền thống khứ, thành tựu đáng ghi nhận Ấn Độ ngày khứ có liên kết chặt chẽ bền vững Tìm hiểu văn minh phương Đơng cổ đại có ý nghĩa to lớn, giúp hiểu rõ sắc văn hóa truyền thống phát triển lịch sử khu vực Bên cạnh đó, tìm hiểu nghiên cứu cịn mang ý nghĩa vơ quan trọng tiến trình hội nhập khu vực nói chung văn hóa đất nước nói riêng thời đại văn hóa ngày 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO Will Durant 1963, Tập Văn minh Ấn Độ nước láng giềng, Huỳnh Ngọc Chiến dịch, NXB Khoa Học Xã Hội Lê Phụng Hoàng chủ biên 1998, Lịch sử văn minh giới, NXB Giáo Dục Việt Nam Nguyên Thế/ GiácNgộ, 2018, Tam tạng Sanskrit gì? truy cập ngày 30/6/2021 Bùi Xuân dịch, 2016, Thơ tình Kabir, 2517615/ truy cập ngày 30/6/2021 The Story of the Mahabharata, India's Longest Epic Poem, 2018, truy cập ngày 28/6/2021 Jean-Pierre Dalbera, 2015, Shiva Nataraja, truy cập ngày 30/6/2021 TMAX/ Fotolia, Kiến trúc Mughal, truy cập ngày 30/6/2021 21 ... giáo Dehli 12 06 cai trị vùng Bắc Ấn vòng kỉ Từ năm 12 06 – 15 26 trải qua vương triều Mamluk 12 06? ?12 90, Khalji 12 90? ?13 20, Tughlaq 13 20? ?14 14, Sayyid 14 14– 51 , Lodhi 14 51? ? ?15 26 tất khu... THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Họ tên Lưu Bảo Vy Mã số sinh viên 46. 01. 608 .11 0 Lớp Học phần HIST100402 Giảng viên... chọn văn minh Ấn Độ đề tài nghiên cứu Ấn Độ coi nơi văn minh, tiến Mục đích đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa sở nghiên cứu văn minh Ấn Độ với thành tựu cơng trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận - Xem thêm -Xem thêm Tiểu luận nền văn minh ấn độ,
Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC doc ... Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 20 LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ... cứu về nền văn minh Trung Quốc cổ trung đại nói chung và lịch sử văn minh nói riêng. Chúng em hy vọng thông qua bài thảo luận này sẽ có cái nhìn toàn diện hơn và sâu sắc hơn. Một nền văn minh ... đó văn chương trở thành thước đo chủ yếu của tài năng; do đó văn học Trung Quốc càng có nhiều thành tựu lớn lao. Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ ,từ, phú, kịch, tiểu... 21 14,983 51 Tiểu luận "Những thành tựu của CNXH và nguyên nhân lâm vào khủng hoảng trong thời gian vừa qua" ... thần hăng say của nhân dân lao động nên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế. Trong vòng 20 năm đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước XHCN đạt được mức trung bình trên ... lĩnh vực văn hoá, khoa học công nghệ các nước XHCN cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn đáng tự hào. Trước khi cách mạng XHCN thành công thì hầu hết các nước này trình độ học vấn của nhân ... Nhờ vậy các nước XHCN đã bảo vệ được thành quả của cách mạng, bảo vệ được nền hoà bình thế giới, chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế thành tựu to lớn mà các nước XHCN giành được... 3 995 4 Tài liệu Bí quyết thành công của các doanh nhân Trung Quốc doc ... Bí quyết thành công của các doanh nhân Trung Quốc Tạp chí Forbes mới đây đã công bố danh sách những người giàu nhất Trung Quốc. Theo đó, số lượng người Trung Quốc sở hữu tài sản ... giàu thứ hai Trung Quốc này ước khoảng 1,4 tỷ USD. Thành công của Zhu Mengyi đến từ sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng và đô thị hoá tại Trung Quốc. Tiếp theo là Ding Lei, thành viên sáng ... và tín nhiệm quốc tế Trung Quốc, với tổng tài sản lên đến 1,64 tỷ USD, tăng 150 triệu USD so với năm 2004. Larry là con trai của cựu phó thủ tướng Trung Quốc, Rong Yiren. Tập đoàn của Larry có... 7 730 3 Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh ăngco 802 1434 ... cao của hạ lu sông Mêkông. Jayavácman II đã chú trọng9Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco 802-1434 Đào Thị LêChơng 2Những thành tựu chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế- xã hội của văn ... đầu10Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco 802-1434 Đào Thị Lê Vì vậy tìm hiểu vị trí và những giá trị của nền văn minh Ăngco tronglịch sử Campuchia cùng với sự đóng góp của nó vào ... hệ thốnghơn về một trong những nền văn minh phát triển rực rỡ của khu vực ĐôngNam á trong thời kỳ trung đại. 2. Lịch sử vấn thành tựu của nền văn minh Ăngco đợc rất nhiều nhà nghiêncứu... 43 1,043 0 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY CỔ TRUNG ĐẠI P .2 ... NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY CỔ TRUNG ĐẠI VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NỀN VĂN HÓA THẾ GIỚI P2 II. Những thành tựu của văn hóa phương Tây cổ - trung đại và ảnh hưởng của nó đối với nền văn ... hóa thế giới 1. Chữ viết Những thành tựu huy hoàng của văn minh Hi Lạp đã trở thành mẫu mực và đỉnh cao cuả nhiều thời đại. Đó là kết quả của một nền kinh tế phát triển cao, một thể chế ... cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, khoa học, nghệ thuật…mang mọi nền văn hóa của các quốc gia dần xích lại gần nhau hơn. 2. Văn học Văn học Hi Lạp gồm 3 bộ phận gắn bó... 9 2,301 23 Xem thêm
Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ ,từ, phú, kịch, tiểu thuyết,….trong đó tiêu biểu nhất là kinh thi thơ Đường và tiểu thuyết Minh Thanh. a/ Kinh thi Kinh thi là tập thơ cổ nhất Domain Liên kết Hệ thống tự động chuyển đến trang sau 60 giây Tổng 0 bài viết về có thể phụ huynh, học sinh quan tâm. Thời gian còn lại 000000 0% Bài viết liên quan Tiểu thuyết minh thanh Tiểu thuyết Minh Thanh - Kho tàng văn học Trung Quốc Oct 5, 2021Thủy Hử. 3. Tây Du Ký. 4. Kim Bình Mai. Tiểu thuyết Minh Thanh phát triển với nhiều sáng tác tiểu thuyết hay, cho ra đời không ít những tác phẩm nổi tiếng vì thế thời kỳ Minh, Thanh được gọ Xem thêm Chi Tiết Tiểu thuyết tài tử giai nhân Minh Thanh - BOOKHUNTER - Đọc để nhận thức ... Tiểu thuyết giai nhân tài tử cuối Minh đầu Thanh phát triển trên cơ sở của những tác phẩm có đề tài cùng loại đã có trước đó thành trung thiên tiểu thuyết, lại chịu ảnh hưởng của hý khúc giai nhân tài Xem thêm Chi Tiết Tiểu thuyết Minh Thanh có đặc điểm là - Tuyet Anh Mar 7, 2021Trả lời 1 - Tên gọi Cổ điển, Minh - Thanh, chương hồi. - Đặc điểm + Được chia làm nhiều hồi kể. + Đầu mỗi hồi có "hồi mục", là một hoặc hai câu thất ngôn dự báo tình tiết chính của hồi. Xem thêm Chi Tiết Tìm Hiểu Về Tiểu Thuyết Minh - Thanh - Việt Nam Overnight Mình soạn theo from câu hỏi đề cương để ôn thi nên bài viết chỉ mang tính chất tham khảo chứ không phải đáp án chính xác nhất. Minh - Thanh là thời đại mà tiểu thuyết phát triển nhất, không những số l Xem thêm Chi Tiết Đặc điểm tiểu thuyết chương hồi Minh Thanh? Diễm Hồng Quỳnh. Một số đặc điểm tiêu biểu Tiểu thuyết Minh Thanh là dạng trung gian giữa truyện kể sử thi và tiểu thuyết hiện đại Kết cấu Theo trình tự tự nhiên trình tự thời gian, cái gì xảy r Xem thêm Chi Tiết Tiểu sử thầy Thích Minh Thành và tất cả bài giảng mới nhất 2019 Tiểu sử của thầy Thích Minh Thành và tất cả pháp thoại do thầy Thích Minh Thành thuyết giảng, cập nhật liên tục bài mới nhất 2018-2019. Home; Tin Tức. Phật Giáo; Thông Báo; Từ Thiện; Tu Viện Tường Vân Xem thêm Chi Tiết Tiểu thuyết cổ trung đại Trung Quốc thời Minh -Thanh Minh - Thanh là thời kỳ hoàng kim của tiểu thuyết Trung Quốc. Với những bộ sách Tam quốc, Thuỷ hử, Đông Chu liệt quốc, Tây du ký, Phong thần diễn nghĩa, Liêu trai chí dị, Chuyện làng nho, Hồng lâu mộn Xem thêm Chi Tiết Thể Loại Văn Học Nổi Tiếng Thời Minh Thanh, Loại Hình Văn Học Apr 14, 2022Các tác phẩm nổi tiếng của tiểu thuyết văn học thời Minh Thanh Tam quốc diễn nghĩa của La quán Trung, Thủy hử của Thi vật nài Am, Tây du ký của Ngô quá Ân, Kim Bình Mai của Tiếu Tiếu Sinh Xem thêm Chi Tiết Thành tựu của văn minh Trung Quốc cổ trung đại potx Tiểu thuyết Minh Thanh Tiểu thuyết là loại hình văn học mới xuất hiện và phát triển từ thời Minh - Thanh Dựa vào các câu chuyện lưu truyền trong dân gian, các nhà văn đã viết thành tiểu thuyết chương Xem thêm Chi Tiết Tại sao văn học thời Minh-Thanh được coi là thời đại của thể loại tiểu ... Thời Đường thì có tiểu thuyết truyền kỳ nhưng cái ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu thuyết Minh, Thanh chính là tiểu thuyết Thoại Bản một hình thức tiểu thuyết Bạch thoại phát triển từ thời Tống, chủ yếu Xem thêm Chi Tiết Bạn có những câu hỏi hoặc những thắc mắc cần mọi người trợ giúp hay giúp đỡ hãy gửi câu hỏi và vấn đề đó cho chúng tôi. Để chúng tôi gửi vấn đề mà bạn đang gặp phải tới mọi người cùng tham gia đóng gop ý kiếm giúp bạn... Gửi Câu hỏi & Ý kiến đóng góp » Có thể bạn quan tâm đáp án Thi Ioe Lớp 11 Vòng 4 Anh Trai Dạy Em Gái ăn Chuối Nghe Doc Truyen Dam Duc Những Câu Nói Hay Của Mc Trong Bar Nội Dung Bài Hội Thổi Cơm Thi ở đồng Vân Truyện Tranh Gay Sm Diễn Văn Khai Mạc Lễ Mừng Thọ Người Cao Tuổi ép đồ X Hero Siege Rus đáp án Thi Ioe Lớp 9 Vòng 1 U30 Là Bao Nhiêu Tuổi Video mới Tiểu Thư đỏng đảnh Chap 16,17 Ghiền Truyện Ngôn Đêm Hoan Ca Diễn Nguyện ĐHGT Giáo Tỉnh Hà Nội - GP... ????[Trực Tuyến] NGHI THỨC TẨN LIỆM - PHÁT TANG CHA CỐ... Thánh Lễ Tất Niên Do Đức Đức Tổng Giám Mục Shelton... Thánh Vịnh 111 - Lm. Thái Nguyên L Chúa Nhật 5 Thường... ????Trực Tuyến 900 Thánh Lễ Khánh Thánh & Cung Hiến... THÁNH LỄ THÊM SỨC 2022 - GIÁO XỨ BÌNH THUẬN HẠT TÂN... TRÒN MẮT NGẮM NHÌN NHÀ THỜ GỖ VÀ ĐÁ LỚN NHẤT ĐỒNG NAI... KHAI MẠC ĐẠI HỘI GIỚI TRẺ GIÁO TỈNH HÀ NỘI LẦN THỨ... Trực Tiếp Đêm Nhạc Giáng Sinh 2022 Giáo Xứ Bình... Bài viết mới Vân là một cô gái cực kỳ xinh đẹp, cô đã làm việc ở công ty này được ba ... Thuốc mỡ tra mắt Tetracyclin Quapharco 1% trị nhiễm khuẩn mắt - Cập ... Vitamin C 500mg Quapharco viên Thuốc Metronidazol 250mg Quapharco hỗ trợ điều trị nhiễm Trichomonas ... Quapharco Import data And Contact-Great Export Import Tetracyclin 1% Quapharco - Thuốc trị viêm kết mạc, đau mắt hột Tetracyclin 3% Quapharco - Thuốc trị nhiễm khuẩn mắt hiệu quả Thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm Aspirin pH8 500mg QUAPHARCO hộp 10 ... Quapharco - thương hiệu của chất lượng - Quảng Bình Today Acyclovir 5% Quapharco - Giúp điều trị nhiễm virus Herpes simplex
Ngày đăng 23/04/2015, 1129 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA LỊCH SỬ BÀI TẬP ĐIỀU KIỆN BỘ MÔN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI ĐỀ TÀI NỀN VĂN MINH CỔ TRUNG ĐẠI ÊN ĐỘ CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU Họ và tên Nguyễn Thị Dung Líp cao học K17 Thầy giáo hướng dẫn Đỗ Thanh Bình Hà Nội 03/2008 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới MỞ ĐẦU Văn minh là một nền văn hoá phát triển ở một trình độ cao của con người, gắn với một thiết chế chính trị, xã hội nhất định từ sau chế độ công xã nguyên thuỷ. Thời kì lịch sử cổ trung đại của Ên Độ đã tồn tại một nền văn minh rực rỡ. Trong số các điều kiện hình thành nên nền văn minh này thì điều kiện địa lí có vai trò định hình nền móng ban đầu. Nhưng điều kiện cơ bản nhất khẳng định sự phát triển về sau của nền văn minh đó chính là yếu tố kinh tế. Trong khuôn khổ một bài tập điều kiện, em xin phép được trình bày về cơ sở hình thành nền văn minh Ên Độ cổ trung đại dưới góc nhìn của điều kiện địa lí và điều kiện kinh tế. 2 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới NỘI DUNG A/ CƠ SỞ HÌNH THÀNH I/ Điều kiện địa lí Ấn Độ được coi nh mét tiểu lục địa nằm ở phía nam châu thời kì hình thành và phát triển nền văn minh cổ trung đại thì lãnh thổ Ên Độ vẫn bao gồm cả Pa-ki-xtan, Băng-la-đet và Nê-pan. Về mặt vị trí địa lí, bán đảo Ên Độ có chiều ngang rộng từ 67 đến 87° kinh đông và có chiều dài từ 7 đến 32° vĩ bắc. Phía đông bắc, Ên Độ được ngăn cách với lục địa châu Á bằng dãy núi Hi-ma-lay-a cao nhất thế giới. Ên Độ chỉ có thể liên hệ bằng đường bộ với thế giới qua phía tây-bắc, qua đèo Bolan, hoặc từ Ta- xi-la qua Ka-bul để đến I-ran và Trung Á. Tuy nhiên 2 mặt phía tây nam và phía đông nam của Ên Độ đều giáp biển. Vị trí của Ên Độ nằm giữa đường biển từ Tây Hồng Hải và vịnh Ba-tư sang Đông biển Đông và Thái Bình Dương . Đây chính là nơi dừng chân bắt buộc trên con đường hàng hải Tây- Đông. Đặc biệt, với đường biển thuận lợi nh thế thì việc thông thương giữa các vùng khác trên thế giới với Ên Độ hoặc từ Ên Độ đi các nơi khác là hết sức dễ dàng và thuận tiện. Về mặt địa hình thì lãnh thổ Ên Độ được chia thành 2 miền tương đối rõ rệt qua sự ngăn cách của dãy núi Vindhya. Nửa lãnh thổ phía bắc là lưu vực của 2 con sông lớn sông Ên Indus ở phía tây- bắc và sông Hằng Ganga ở phía đông- bắc. Lưu vực sông Ên một thời có điều kiện đất đai rất thuận lợi cho một nền kinh tế nông nghiệp. Và đây là một trong những cái nôi để hình thành nền văn minh cổ đại Ên Độ. Tuy nhiên sau đó khu vực này đã bị chi phối bởi các hiện tượng như hoang mạc hoá, cát lấn nên phần chủ yếu của lưu vực sông Ên chịu tác động từ hoang mạc Thar. Tuy nhiên lưu vực sông Hằng thì màu mỡ và ổn định hơn. Nửa lãnh thổ phía nam rất rộng lớn nhưng lại là vùng đất không có nhiều ưu đãi. Mặc dù có hai mặt giáp biển nhưng ảnh hưởng của biển không nhiều đối với 3 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới khu vực này do hai dãy núi Gát-Đông và Gát-Tây bao chắn ở hai bờ phía đông và phía tây của bán đảo. Sự khép lại của hai dãy núi này đã tạo nên một cao nguyên Đê-can khô hạn. Đây là vùng núi cao, rừng rậm rộng lớn và khá khắc nghiệt. Tuy nhiên chạy dọc theo hai bờ đông tây của bán đảo Ên Độ là hai vùng đồng bằng duyên hải nhỏ hẹp. Đây là những nơi điều kiện sống thuận lợi nên cư dân tập trung khá đông đúc. Về mặt khí hậu, khí hậu Ên Độ khá đa dạng xét theo chiều giảm dần của vĩ độ. Phía bắc, vùng giáp chân núi Himalaya thì khí hậu rất lạnh, có tuyết rơi. Nhưng ngay ở phía bắc Ên Độ, tính từ vĩ độ 23° bắc thì khí hậu đã rất nóng và khô do ảnh hưởng của đới chí tuyến. Vùng tây bắc thuộc lưu vực sông Ên, khí hậu khô nóng. Chính kiểu khí hậu này đã tạo nên hoang mạc Thar rộng lớn, mỗi chiều khoảng 600 km. Và đến lượt nó, hoang mạc Thar lại tác động trở lại đối với khu vực. Lưu vực sông Ên vốn Ýt mưa lại chịu tác động trực tiếp từ hoang mạc Thar nên cát bay dữ dội, phủ một líp dày trên hai bê trung lưu sông Ên. Nhưng phía đông bắc, vùng lưu vực sông Hằng thì lại là một bức tranh khác hẳn. Chịu ảnh hưởng của gió mùa từ biển thổi vào nên lưu vực sông Hằng có mưa và thực vật phát triển tốt. Nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là trồng lúa nước khá phát triển. Dịch xuống phía nam, nh đã nói ở trên, là khu vực cao nguyên Đê-can rất khô, nóng và rất nóng. Nhưng ở vùng duyên hải thì gió biển đã đem lại mưa, khí hậu dịu mát hơn và có nhiều nước sinh hoạt cho người dân ở đây. Nh vậy Ên Độ là một quốc gia có thiên nhiên đa dạng. Miền Bắc có lắm sông ngòi và nhiều điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Miền Nam có lắm rừng nhiều núi, có sa mạc nóng cháy lại có mưa gió theo mùa. Đây quả thật là một thiên nhiên vừa đóng kín, vừa cởi mở, vừa là một tiểu lục địa thống nhất, cách biệt với bên ngoài, vừa chia cắt và khác nhau ở bên trong, vừa hùng vĩ và cực kì đa dạng. 4 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới Chính sự đa dạng trên đây, đặc biệt là các điều kiện thuận lợi ở các lưu vực sông ở miền Bắc mà cư dân cổ đại Ên Độ đã sáng tạo nên một nền văn minh rực rỡ. Trong điều kiện thời kì cổ đại, khi các yếu tố về khoa học kĩ thuật chưa chi phối thì những điều kiện địa lí thuận lợi chính là những viên gạch đầu tiên xây dựng nên nền văn minh cổ trung đại Ên Độ. II/ Điều kiện kinh tế Kinh tế thời cổ trung đại Ên Độ vừa là điều kiện để hình thành nên các giá trị của nền văn minh Ên Độ vừa là biểu hiện của nền văn minh đó. Tuy nhiên, tương ứng với các giai đoạn phát triển khác nhau của nền văn minh cổ trung đại Ên Độ thì sự phát triển kinh tế ở mỗi giai đoạn là khác nhau. Vì thế, xin phép đựoc trình bày các điều kiện kinh tế theo các giai đoạn của nền văn minh. 1/ Thời kì văn minh lưu vực sông Ên từ đầu TNK III TCN đến giữa TNK II TCN Nh trên chúng ta đã biết, khởi nguyên của nền văn minh cổ trung đại Ên Độ là nền văn minh sông Ên văn minh I ndus. Từ rất sớm cư dân Indus đã định cư trên lưu vực sông Ên tạo nên các thành phố cổ với những ngành kinh tế sơ khai. Đầu tiên là ngành kinh tế nông nghiệp. Thời kì này công cụ đồng thau đã xuất hiện nhưng cư dân chưa biết đến kĩ nghệ đồ sắt. Họ không trồng lúa nước mà trồng lúa đại mạch. Nông nghiệp đã khá phát triển biểu hiện qua số thóc thừa chứa trong các kho đụn. Bên cạnh nông nghiệp, thủ công nghiệp cũng đã có sự phát triển. Sản phẩm thủ công nghiệp khá phong phú, từ công cụ lao động đến đồ gốm, đồ trang sức Sản phẩm thủ công nghiệp của Ên Độ cũng đã có mặt tại Lưỡng Hà và ngược lại. Do buôn bán phát triển mà sản phẩm của Lưỡng Hà cũng có mặt ở đây. Một con dấu hình trụ của Lưỡng Hà được chế tạo mô phỏng theo kiểu của Ên Độ đã nói lên quan hệ giao lưu thương mại giữa hai vùng. 5 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới Tuy nhiên do nhiều lÝ do, trong đó có sự ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết mà sau đó cư dân sông Ên đã loạn li. Hướng đi của cư dân Arya là về phía đông, định cư trên lưu vực sông Ganga. Lóc này cư dân bản địa ở đây mới bước vào thời kì đồng thau, vừa chăn nuôi vừa làm nông nghiệp sơ khai và chế tác đồ gốm. Người Arya đến và đã dạy người dân bản địa cách dùng ngựa để chuyên chở. Còn người bản địa thì lại dạy người Arya cách trồng lúa nước. Vì thế, một ngành nông nghiệp định cư đã thay thế cho chăn nuôi du mục, thực sự phát triển năng động, nhanh chóng chiếm ưu thế và làm chủ lưu vực sông G anga. Đó là cơ sở để làm nên nền văn minh ở lưu vực sông Hằng. 2/ Thời kì nền văn minh ở lưu vực sông Hằng từ khoảng giữa TNK II TCN đến giữa TNK I TCN. Nh trên đã trình bày thì nông nghiệp thời kì này ở lưu vực sông Hằng đã có những chuyển biến lớn. Cư dân đã biết dùng công cụ đồng và đá để đẽo các dụng cụ bằng gỗ, nhất là lưỡi cày. Họ còn đan bện các đồ dùng bằng lau sậy, thuộc da, làm đồ gốm, mà loại gốm phổ biến nhất là gốm đen bóng có hoa văn giải băng chấm. Cuối giai đoạn này, từ khoảng 800 năm TCN, kĩ nghệ luyện sắt đã được áp dụng. Điều này đã thúc đẩy nghề đúc kim khí, làm đồ gỗ, nhất là xe kéo, nhà cửa. Chính ở thời gian này thương nghiệp bắt đầu xuất hiện. Cư dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp giữa các vùng. Có lẽ cũng đã xuất hiện ngoại thương. Các tài liệu có nói đến việc buôn bán ven biển với vịnh Ba-tư và Hồng Hải qua đường biển Tây-Đông. Hình thức phổ biến trong buôn bán vẫn là trao đổi trực tiếp tuy đã bắt đầu xuất hiện hình thức vật trung gian. Sù phát triển kinh tế nêu trên đã thúc đẩy sự phân hoá xã hội theo tính chất nghề nghiệp. Họ gọi dân làm nghề chăn nuôi ở đông bắc Ên Độ là Panis và dân làm ruộng là Dasa. Suđra hẳn được dùng để chỉ tầng líp này. 3/ Thời kì các quốc gia sơ kì ở miền bắc Ên Độ từ 600-321 TCN. 6 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới Đây là giai đoạn mà ở lưu vực sông Ganga có sự hình thành của hàng loạt tiểu quốc trong đó thừa nhận vai trò bá quyền của tiểu quốc Magađa. Nhưng đây cũng là giai đoạn người Ên Độ bắt đầu có sự tiếp xúc với người Iran và người Hilạp, mà một trong những biểu hiện của sự tiếp xúc đó là sự xâm lược của Alêchxăngđrơ Makêđônia vào phía tây bắc Ên Độ. Tuy nhiên ở chính thời gian đó thung lũng sông Hằng vẫn đứng ngoài những biến động của lưu vực sông Ên. Và mặc cho những thăng trầm diễn ra, vùng này vẫn phát triển và đạt nhiều thành tựu mới. Nông nghiệp tiếp tục phát triển nhờ đất đai màu mỡ và hệ thống thuỷ lợi được mở mang. Các ngành thủ công có nhiều tiến bộ. Nghề luyện sắt và rèn đúc sắt lần đầu tiên nở ré dưới thời Magađa. Các loại mòi lao, giáo, mòi tên sắt đã khá phổ biến. Loại gốm đặc trưng của miền Bắc là loại có xương gốm mịn, tráng màu xanh thẫm, ngả từ màu xanh thép sang sám thẫm và đen bóng. Chủ yếu là đĩa và bát nhỏ- những mặt hàng thương phẩm có giá trị cao. Về dệt, người Ên Độ thời kì này đã dệt được vải trắng sợi bông. Còn về thương nghiệp, thời kì này các nhà buôn chuyên chở và trao đổi hàng hoá từ hạ lưu sông Hằng đến cửa sông Ên rồi theo đường biển đến vịnh Batư và Hồng Hải hoặc ngược sông Hằng lên Ta-xi-la và theo đường bộ đến Iran và Tiền Á. Trong trao đổi người Ên Độ đã đúc được tiền bạc và tiền đồng. 4/ Thời kì vương triều Môrya 321- 232 TCN Đây là thời kì kinh tế vẫn chủ yếu dùa vào nông nghiệp song đã thừa nhận sự chiếm hữu tư nhân về ruộng đất. Việc khai khẩn đất hoang thuộc về nhà nước. Người dân nhận ruộng của làng, tự canh tác và nép thuế. Gắn với nông nghiệp là thuỷ lợi. Nhà nước rất quan tâm đến công tác đắp đê, đào kênh, đập để phát triển nông nghiệp. 7 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới Thủ công nghiệp và thương nghiệp cũng có nhiều tiến bộ. Nhà nước điều khiển việc chế tạo vũ khí và tàu thuyền bên cạnh các nghề thủ công truyền thống. Thợ thủ công tập hợp lại với nhau trong các phường hội. Việc buôn bán nội địa lúc này phát triển hơn nhiều do không còn có sự phân biệt quốc gia này với quốc gia khác từ bắc đến nam. 5/ Thời kì phân liệt trên bán đảo Ên Độ 232 TCN-320 sau CN Đây là thời kì Ên Độ diễn ra sự phân chia các quốc gia với sự phát triển khác nhau giữa các tiểu quốc ở các miền Nam-Bắc. Tuy nhiên có thể nói rằng sau thời kì thống nhất của vương triều Môrya thì đây không phải là một giai đoạn khủng hoảng tan rã của Ên Độ mà đây là sự chia cắt để phát triển cao hơn, tương đối đồng đều hơn trong từng phạm vi nhỏ hơn ở mỗi miền đất nước. 6/ Từ triều đại Gupta đến triều đại Hacsa từ 320 đến 648 Nông nghiệp vẫn được chú trọng với việc khai hoang và làm thuỷ lợi. Trong khi đó thì thủ công nghiệp khá phát triển. Nghề dệt là nghề phát triển nhất và có ý nghĩa hàng đầu đối với kinh tế. Tiếp đến là khai mỏ và luyện kim, đặc biệt là nghề làm đồ trang sức đã đạt đến trình độ nghệ thuật cao và hoàn thiện. Thương nghiệp cũng được phát triển với mạch máu giao thông chính là con sông Hằng. Hàng hoá trao đổi rất phong phú. Một loạt các hải cảng quan trọng đã thu hót các tàu buôn từ Trung Quốc, Ai Cập, Đông Dương, Mã Lai 7/ Thời kì bị chia cắt và xâm lược giữa thế kỉ VII đến thế kỉ XII. Nhìn chung kinh tế Ên Độ thời kì này sa sút dù rằng cũng đã được duy trì ở một mức độ nhất định để phục vụ chiến tranh. Nông nghiệp được canh tác 2 mùa với những kĩ thuật canh tác mới. Sản phẩm thừa từ nông nghiệp được mang ra trao đổi khá phong phú. thời gian này thợ thủ công được các chóa phong kiến đưa vào thành phố nên thủ công nghiệp ở thành thị phát triển mạnh. Ngoại thương vẫn được duy trì nhưng thời kì này người ta còn biết buôn bán cả với Nhật Bản. Thương nhân cũng tập hợp lại trong các đẳng cấp. 8 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới 8/ Thời kì Xuntan Đêli và Ên Độ Môgôn thế kỉ XIII đến thế kỉ XIX Thời kì Xuntan Đêli Nền kinh tế với nông nghiệp vẫn là chủ yếu nhưng thời kì này năng suất đã tăng lên. Thủ công nghiệp vẫn phát triển các ngành truyền thống làm cho ngoại thương cũng trở nên tấp nập với nhiều hải cảng ở vịnh Bengan, biển Arập Bước sang thời kì vương triều Môgôn, với sự tập trung nhất định của nhà nước trong việc điều hành đất nước thì nền kinh tế Ên Độ đã được nâng cao Ýt nhiều. Ngoài trồng cây lương thực người ta còn trồng các loại cây công nghiệp. Mỗi thành phố hải cảng thường có một nghề thủ công riêng nhưng thương mại của thành phố đó mới là quan trọng nhất. Nhìn chung mỗi thời kì nền kinh tế Ên Độ có những bước phát triển riêng nhưng về cơ bản ngành kinh tế truyền thống của nước này vẫn là nông nghiệp và công thương nghiệp. Giao lưu trao đổi nội vùng và với thế giới bên ngoài phát triển mạnh. Nhờ đó, nền văn minh cổ trung đại Ên Độ vừa có những thành tựu đa dạng khẳng định những giá trị của văn hoá truyền thống vừa có sự tiếp thu những tinh hoa văn hoá từ bên ngoài vào. Như vậy kinh tế chính là một trong những điều kiện qui định tính chất và trình độ của nền văn minh cổ trung đại Ên Độ. B/ NHỮNG THÀNH TỰU CHÍNH Trong bối cảnh điều kiện tự nhiên của các lưu vực sông ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế và văn hoá nên các thành tựu của nền văn minh Ên Độ có những đặc điểm riêng. Về cơ bản, các thành tựu đó tập trung trên một số lĩnh vực sau 1. Về chữ viết Chữ viết của Ên Độ được sáng tạo đầu tiên vào thời văn hoá Happara. Tại lưu vực sông Ên đã phát hiện tới trên 3000 con dấu khắc chữ đồ hoạ. Đây là một loại chữ dùng hình vẽ để ghi âm và ghi vần. Loại chữ này được viết từ phải sang trái. Điều đặc biệt là các con dấu này được đóng trên các kiện hàng để xác nhận 9 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới hàng hoá, chứng tỏ nền kinh tế, đặc biệt là việc trao đổi hàng hoá đã rất phát đạt. Chi tiết đó càng chứng tỏ kinh tế chính là điều kiện làm nên văn minh nh đã phân tích ở trên. Đến thế kỉ V TCN thì xuất hiện một loại chữ, đó là Kharosthi, phỏng theo chữ của vùng Lưỡng Hà. Sau đó xuất hiện chữ Brami được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trên bia mộ của Axôca. Trên cơ sở chữ Brami, người Ên Độ đã đặt lại chữ Đêvanagari có cách viết thuận tiện hơn. Loại chữ này còn được dùng tới ngày nay tại Ên Độ và Nêpan. 2. Văn học Trong cuộc sống sinh hoạt, đấu tranh sinh tồn, chống thiên tai và chống xâm lấn, nền văn học Ên Độ đã ra đời và có nhiều thành tựu đáng kể. Hai bộ phận quan trọng của văn học là sử thi và Vêđa. a/ Vêđa Thông qua hình thức các bài ca và những bài cầu nguyện, các tập của Vêđa không những phản ánh bối cảnh xã hội Ên Độ ở thời kì tan rã của chế độ công xã thị téc, hình thành một xã hội có giai cấp và nhà nước mà còn là bức tranh về cuộc sống của cư dân Ên Độ ở thời điểm đó. Đó là nội dung của 3 tập đầu tiên Rích Vêđa, Xama Vêđa và Yagiua Vêđa. Còn tập cuối cùng là Atacva Vêđa lại đề cập đến một lĩnh vực khác, đó là chế độ đẳng cấp, việc hành quân hay cả một số mặt của đời sống xã hội. Và sau 4 tập kinh Vêđa là một số tác phẩm viết bằng văn xuôi, tuy nhiên không có nhiều giá trị. b/ Sử thi Có hai bộ sử thi rất nổi tiếng đó là Mahabharata và Ramayana. Đây là hai bộ sử thi đồ sộ được truyền miệng từ nửa đầu thiên niên kỉ I TCN rồi được chép lại bằng khẩu ngữ. -Mahabharata nghĩa là cuộc chiến tranh giữa con cháu Bharata là bộ sử thi dài nhất thế giới gồm có 18 chương và một chương bổ sung tài liệu, gồm 10 [...]... thần của cư dân Ên Độ, ảnh hưởng và chi phối tình hình chính trị – xã hội của Ên Độ Đây là một trong những thành tựu đáng kể nhất trong nền văn minh cổ trung đại Ên Độ 17 Nguyễn Thị Dung giới Lịch sử văn minh thế KẾT LUẬN Tóm lại, những thành tựu của nền văn minh cổ trung đại Ên Độ là cực kì phong phú và nổi bật Những nét văn hoá trong nền văn minh đó vừa mang những nét chung của văn hoá Á Đông, vừa... định hình những bản sắc riêng của văn hoá Ên Độ Những thành tựu đó có thể vẫn đang tồn tại hoặc cũng có thể đã không còn, nhưng chúng vẫn vẹn nguyên sự vô giá đối với lịch sử hiện đại của Ên Độ và đối với loài người 18 Nguyễn Thị Dung giới Lịch sử văn minh thế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Amalnach những nền văn minh thế giới, NXB văn hóa thông tin, Hà nội, 1995 2 Đặng Đức An Chủ biên, Lịch sử thế giới cổ đại, ... NXBGD, 1995 3 Lê Phụng Hoàng Chủ biên, Lịch sử văn minh thế giới, NXBGD, 1999 4 Lê Phụng Hoàng, Hà Bích Liên, Trần Hồng Ngọc, Các công trình kiến trúc nổi tiếng trong lịch sử thế giới cổ- trung đại, NXBGD, 1999 5 Lương Ninh Chủ biên, Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại, NXBGD 6 Lương Ninh Chủ biên, Lịch sử thế giới cổ đại, NXBGD,1995 7 Vò Dương Ninh Chủ biên, Lịch sử văn minh thế giới, NXBGD 19... chỉ có Ksatơrya và Vaisya được trở thành tín đồ của đạo Blamôn và đều được sinh ra hai lần Còn Suđra chỉ được sinh có một lần và không được dự những buổi lễ tôn giáo b/ Sự hình thành và giáo lí của đạo Hinđu 15 Nguyễn Thị Dung giới Lịch sử văn minh thế - Sự hình thành Thế kỉ IV, đạo Phật xuất hiện ở Ên Độ, đạo Bàlamôn bị suy thoái Cho tới thế kỉ VII, đạo Phật lại bị suy sụp Nhân tình hình đó thì đạo... nhận 3 Về thiên văn học Người Ên Độ từ thời cổ đại đã tính ra rằng một năm có 12 tháng, một tháng có 30 ngày, một ngày có 30 giê và cứ 5 năm thì lại có một năm nhuận Do yêu cầu của cuộc sống sản xuất nông nghiệp nên cư dân cổ Ên Độ sớm có những quan sát bầu trời và vũ trụ và tính toán, cho dù những tính toán đó có thể là chưa chính xác Tuy nhiên việc họ cho rằng Trái Đất và Mặt Trăng hình cầu là hoàn... Độ đã tính được sè π bằng 3,1416 Họ cũng đã phát minh ra được đại số học Còn trong hình học họ biết tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, đa giác, tính được quan hệ giữa các cạnh trong tam giác vuông Có thể nói toán học xuất hiện từ bản thân cuộc sống của cư dân Ên Độ cổ đại và đến lượt nó toán học đã ứng dụng thiết thực vào chính nhu cầu của cuộc sống đó 5 Về vật lí học Phát minh. .. ra, từ những thế kỉ 5 - 4 TCN người Ên Độ đã biết cách chắp xương sọ, mổ bụng lấy thai, lấy sỏi thận với hàng trăm thứ thuốc thảo méc Ngoài những ngành khoa học trên đây, người Ên Độ còn có những hiểu biết về các lĩnh vực nh hoá học, sinh học, nông học nghệ thuật Cuộc sống phong phú cùng với sự giao lưu văn hoá đã làm nên những nét đặc sắc của kiến trúc, điêu khắc của nền văn minh Ên Độ Kiến... khoa học kiêm triết học người Ên Độ Trường phái triết học Vaisêsica cho rằng vạn vật đều do nguyên tử tạo nên, vật chất khác nhau là do nguyên tử khác nhau Ngoài ra người Ên Độ cũng đã biết đến sức hót của quả Đất Đây rõ ràng là những nhận thức ban đầu rất quan trọng, đặt nền móng cho các ngành vật lí học về sau 6 Về y dược học Ên Độ cổ đại đã có nhiều thành tựu rất lớn và sớm hơn nhiều so với các nước... kỉ VIII và IX, đạo Bàlamôn có bổ sung thêm nhiều yếu tố mới và từ đó được gọi là đạo Hinđu, hay còn gọi là Ên Độ giáo - Giáo lí Đạo Hinđu ra đời trên cơ sở đạo Bàlamôn nên về cơ bản nội dung tư tưởng của nó không có nhiều thay đổi Đối tượng sùng bái của đạo Hinđu vẫn là 3 vị thần Brama, Siva và Visnu Có khác chăng là quan niệm về các vị thần này đã rõ ràng và sâu sắc hơn Đạo Hinđu cũng chia thành hai... Lan, Inđônêxia - Đến khoảng năm 100 sau công nguyên, đạo Phật triệu tập đại hội và thông qua giáo lí của đạo Phật cải cách bằng phái Đại thừa Sau đại hội này, đạo Phật lại tiếp tục được truyền bá mạnh ở Trung Á, Trung Quốc và trở thành quốc giáo của Xrilanca, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào Ngoài đạo Hinđu và đạo Phật, ở Ên Độ còn tồn tại một số tôn giáo khác nh đạo Jain, đạo Xích Thực sự tôn giáo . TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA LỊCH SỬ BÀI TẬP ĐIỀU KIỆN BỘ MÔN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI ĐỀ TÀI NỀN VĂN MINH CỔ TRUNG ĐẠI ÊN ĐỘ CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU Họ và tên. Ên Độ. Đây là một trong những thành tựu đáng kể nhất trong nền văn minh cổ trung đại Ên Độ. 17 Nguyễn Thị Dung Lịch sử văn minh thế giới KẾT LUẬN Tóm lại, những thành tựu của nền văn minh cổ. nền văn minh cổ trung đại Ên Độ. II/ Điều kiện kinh tế Kinh tế thời cổ trung đại Ên Độ vừa là điều kiện để hình thành nên các giá trị của nền văn minh Ên Độ vừa là biểu hiện của nền văn minh - Xem thêm -Xem thêm tiểu luận nền văn minh cổ trung đại ấn độ cơ sở hình thành và những thành tựu chủ yếu, tiểu luận nền văn minh cổ trung đại ấn độ cơ sở hình thành và những thành tựu chủ yếu,
Suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không chỉ có ảnh hưởng đến các dân tộc Châu Á, mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát triển của văn minh loài người. Những phát minh lớn của Trung Quốc trong lịch sử khoa học - kĩ thuật của thế giới. Những phát minh đó đã làm thay đổi bộ mặt thế giới, loại thứ nhất trên bình diện văn học, loại thứ hai trên bình diện chiến tranh, loại thứ ba trên bình diện hàng hải nội dung chi tiết của bài tiểu luận.
tiểu luận về nền văn minh trung quốc