– Loét dạ dày tá tràng mạn tính: Nguyên nhân này gặp nhiều nhất chiếm 96%.Trong đó lo t tá tràng thủng chiếm 97%,tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 89%. – Ung thư dạ dày: Ung thư dạ dày thủng ít gặp,chỉ chiếm tỷ lệ1,3-3%,loại này có tỷ lệ tử vong sau mổ khá cao từ 50-70%.
Thủng dạ dày tá tràng là biến chứng xảy ra do hậu quả của viêm loét dạ dày tá tràng là chủ yếu. Cần nhận biết sớm các triệu chứng của thủng dạ dày tá tràng để điều trị kịp thời nếu không muốn nguy hiểm đến tính mạng. Thủng dạ dày tá tràng là …
BỆNH HỌC THỦNG DẠ DÀY. Thủng dạ dày xuất xắc thủng tá tràng là biến hội chứng thường chạm mặt do vì sao của loét dạ dày. Thủng dạ dày là bệnh lý cấp cứu vãn ngoại khoa tiêu hoá. Bạn đang xem: Ngoại khoa: hướng xử trí và cách thăm khám bệnh nhân thủng dạ dày tá
Lỗ thủng ở tá tràng thường nhỏ hơn kích thước lỗ thủng ở dạ dày. Thủng khối u, lỗ thủng thường có kích thước lớn có trường hợp đường kính tới 3 cm. Bờ lỗ thủng phụ thuộc vào vị trí của ổ loét thủng, tình trạng tổn thương giải phẫu bệnh lý của ổ
1. Thay đổi cách ăn uống. Chế độ dinh dưỡng không phải là phương pháp điều trị viêm loét dạ dày trực tiếp. Tuy nhiên, đây là một công cụ hỗ trợ tối ưu cho người bệnh viêm loét dạ dày, giúp hồi phục tổn thương và cải thiện hệ tiêu hóa.
1. Khái quát về bệnh thủng dạ dày. Thủng dạ dày được hiểu là khi dạ dày xuất hiện một hoặc một vài lỗ thủng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do các yếu tố cơ học như đạn bắn, dao đâm, tai nạn giao thông, v.v ; yếu tố hóa học như uống nhầm các chất ăn mòn, sử dụng thuốc giảm đau, v.v
iqWG4. Thủng dạ dày – tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa. Bệnh cần được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời. Nếu bệnh được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời tiên lượng tốt. Nếu để muộn, tình trạng viêm phúc mạc nặng thì tiên lượng xấu. Về giới nam gặp nhiều hơn nữ. NGUYÊN NHÂN Thủng do loét dạ dày – tá tràng mạn tính. Thủng do ung thư dạ dày. Thủng do loét miệng nối. TRIỆU CHỨNG Triệu chứng cơ năng Đau bụng + Người bệnh đau bụng đột ngột, đau dữ dội, đau như dao đâm vùng thượng vị, ngay dưới mũi ức. Người bệnh phải năm gập người lại hoặc năm phủ phục, không năm thăng duỗi chân ra được. + Đau liên tục không ngớt. + Đau lan lên vai, ngực, xuyên ra sau lưng và đau lan ra khắp ổ bụng. Nôn hoặc buồn nôn rất ít khi thủng dạ dày – tá tràng có nôn. Tuy nhiên một số vừa thủng, vừa chảy máu, người bệnh nôn ra máu thì đây là trường hợp nặng. Bí trung tiện do thủng dẫn đến viêm phúc mạc gây liệt ruột. Triệu chứng thực thể Co cứng thành bụng. Nhìn bụng không di động theo nhịp thở, hai cơ thăng to nổi rõ. Nắn bụng căng cứng như gỗ nếu người bệnh đến sớm. Nếu đến muộn bụng nắn mềm hơn. Cảm ứng phúc mạc ấn vào chỗ nào trên thành bụng trước người bệnh cũng kêu đau. Gõ bụng vang, vùng đục trước gan mất, gõ đục vùng thấp. Thăm trực tràng túi cùng Douglas phồng và đau. Triệu chứng toàn thân Ngay sau khi thủng, thường có biểu hiện sốc mặt xanh tái vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, chân tay lạnh. Những biểu hiện này thoáng qua, người bệnh hồi phục dần. Nếu đến muộn có tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc. X quang Chụp phim thẳng ở tư thế đứng thấy có hình liềm hơi dưới cơ hoành hai bên. Hình ảnh này chỉ có ở 80% trường hợp thủng dạ dày – tá tràng. DIỄN BIẾN Viêm phúc mạc toàn thể Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm thì sau 12 – 24 giờ sẽ tiến triển thành viêm phúc mạc toàn thể. Viêm phúc mạc khu trú Viêm phúc mạc khu trú hiếm gặp hơn, thường gặp ở những người bệnh đến viện vào ngày thứ 4, thứ 5, sau một cơn đau dữ dội và đột ngột các triệu chứng giảm dần. Người bệnh ngủ được, bớt sốt, trung tiện được. Bụng mềm hơn nhưng vẫn còn đau và có phản ứng dưới bờ sườn, hai hố chậu. Lưỡi bẩn, mất ngủ, mạch nhanh 110 – 120 lan/ phút, sốt cao, mặt hốc hác. Ổ áp xe Ô áp xe thường hình thành 1 hay 2 tuần sau khi thủng nhưng cũng có khi sớm hơn. Có thể có một hay nhiều ổ áp xe khu trú xung quanh dạ dày, hố chậu hay tiểu khung, nhưng thường gặp hơn cả là áp xe dưới cơ hoành. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ Trước mổ phải hồi sức tích cực bằng truyền dịch, nếu đã chẩn đoán chắc chắn là thủng dạ dày – tá tràng cho thuốc giảm đau, hút dạ dày liên tục. Chú ý + Cho nhịn ăn, nhịn uống. + Không thụt tháo phân. Sau khi hồi sức, hoàn thành thủ tục thì mổ cấp cứu Phẫu thuật + Khâu lỗ thủng đơn thuần đa phần được xử trí theo phương pháp này. + Cắt đoạn dạ dày áp dụng trong trường hợp đến sớm, thể trạng khoẻ mạnh, thủng xa bữa ăn, ổ bụng sạch, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, gây mê hồi sức tốt. + Khâu lỗ thủng và cắt dây X. + Thủ thuật Newman áp dụng cho những trường hợp lỗ thủng to, xơ chai không khâu được. CHĂM SÓC Nhận định tình trạng người bệnh Nhận định trước mổ Toàn thân + Xem có sốc hay không? Hội chứng này hay gặp ở những giờ đầu sau thủng do đau gây nên. + Xem có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc không? Cần quan sát xem vẻ mặt có hốc hác không? môi có khô, lưỡi có bẩn không? Số lượng nước tiểu nhiều hay ít, nước tiểu có màu vàng không? Hội chứng này gặp ở thủng dạ dày đến muộn do viêm phúc mạc gây nên. + Nhận định về dấu hiệu sinh tồn xem mạch có nhanh nhỏ, huyết áp có tụt, có nhịp thở nhanh nông hay không? có sốt không? Tại chỗ + Nhận định cơn đau Hỏi người bệnh xem bắt đầu đau từ bao giờ? vị trí đau? đau dữ dội hay đau âm ỉ? đau liên tục hay đau thành cơn? đau có lan đi đâu không?. Người điều dưỡng phải ghi vào hồ sơ để giúp bác sĩ theo dõi diễn biến của bệnh. + Nhận định nôn xem có nôn hay không? nếu có nôn thì nôn nhiều hay ít, nôn ra chất nôn gì? + Có bí trung đại tiện không? Nhận định sau mổ Nếu trước mổ có nhiễm trùng – nhiễm độc thì sau mổ có còn không? Người bệnh tỉnh hay chưa tỉnh? Có đau vết mổ không? vết mổ có bị chảy máu, có bị nhiểm khuẩn không? Nhận định tình trạng ổ bụng xem bụng có trướng không? Cần xem ống dẫn lưu phúc mạc, ống dẫn lưu dạ dày có hoạt động tốt không? nhận định về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu? Nhận định lưu thông tiêu hoá xem người bệnh trung tiện, đại tiện được chưa? Về dinh dưỡng cần xem người bệnh đã ăn uống được gì? Nhận định về tư tưởng của người bệnh, hoàn cảnh kinh tế gia đình, những bệnh mạn tính? Những vấn đề cần chăm sóc Người bệnh sốc. Đau bụng dữ dội vùng thượng vị. Nhiễm trùng — nhiễm độc. Người bệnh trướng bụng. Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng. Người bệnh lo lắng về bệnh. Lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc Trước mổ Thủng dạ dày – tá tràng phải được điều trị bằng phẫu thuật cấp cứu. Thường thời gian chuẩn bị mổ rất ngắn, vì vậy người điều dưỡng cần khẩn trương chuẩn bị người bệnh như chuẩn bị trước mổ cấp cứu, ngoài ra còn phải thực hiện một số công việc sau Đặt ống hút dịch dạ dày và hút hết dịch trong dạ dày, để làm hạn chế dịch dạ dày qua lỗ thủng vào trong ổ bụng và chống trướng bụng giúp cho người bệnh dễ thở. Không được tiêm các thuốc giảm đau trong thời gian theo dõi để chẩn đoán. Truyền dịch và tiêm thuốc theo y lệnh. Dùng kháng sinh trước mổ theo y lệnh. Đặt ống thông tiểu để kiểm soát tình trạng nước xuất nhập nếu người bệnh trong tình trạng sốc. Sau mổ Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn + Nếu có khó thở, nhịp thở tăng, điều dưỡng phải kiểm tra đường hô hấp xem có cản trở nào không và cho thở oxy. + Nếu mạch nhanh dần, huyết áp giảm dần phải báo ngay với thầy thuốc đề phòng sốc do mất máu. Ống hút dịch dạ dày phải theo dõi thường xuyên tránh tắc nghẽn, cần cho hút ngắt quãng. Không được rút sớm ống hút dạ dày, chỉ rút khi có nhu động ruột. Theo dõi tình trạng ổ bụng. Nếu ngày thứ 4 – 5 sau mổ mà bụng trướng, kèm theo có đau khắp bụng, bí trung đại tiện, toàn thân có nhiễm trùng thì cần báo ngay với thầy thuốc thường do viêm phúc mạc thứ phát do bục nơi khâu lỗ thủng. Chăm sóc ống dẫn lưu + Ống dẫn lưu ổ bụng phải được nối xuống túi vô khuẩn hoặc chai vô khuẩn có đựng dung dịch sát khuẩn, để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. + Cho người bệnh nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra được dễ dàng. + Tránh làm gập, tắc ống dẫn lưu. + Theo dõi về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu ra ngoài. Bình thường ống dẫn lưu ổ bụng ra dịch với số lượng ít dần và không hôi. + Nếu ống dẫn lưu ra dịch bất thường hoặc ra máu cần báo cáo ngay với thầy thuốc. + Thay băng chân ống dẫn lưu và sát khuẩn thân ống dẫn lưu, thay túi đựng dịch dẫn lưu hằng ngày. + Ông dẫn lưu thường được rút khi người bệnh có trung tiện. Chăm sóc ống thông niệu đạo – bàng quang sau mổ, ống dẫn lưu niệu đạo – bàng quang cần được rút sớm để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. Chăm sóc vết mổ + Đảm bảo thay băng vô khuẩn. + Bình thường cắt chỉ vào ngày thứ 7. Đối với người già, suy dinh dưỡng, thành bụng yếu thì cắt chỉ muộn hơn ngày thứ 10. Dinh dưỡng + Khi chưa có nhu động ruột, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. + Khi đã có nhu động ruột thì bắt đầu cho bệnh nhân uống, sau đó cho ăn từ lỏng tới đặc. Trường hợp người bệnh cắt đoạn dạ dày + Điều dưỡng cần theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, vì người bệnh chịu một phẫu thuật lớn trong điều kiện mổ cấp cứu, thời gian chuẩn bị ngắn vì vậy dễ có tai biến xảy ra. + Theo dõi sát ống hút dịch dạ dày nếu thấy có máu tươi cần báo ngay với thầy thuốc. + Khi người bệnh được ăn uống những ngày đầu cần ăn thức ăn loãng, dễ tiêu, ăn làm nhiều bữa trong ngày 6 – 8 bữa. Sau đó theo thời gian cho ăn giảm dần số bữa, tăng dần về số lượng trong một bữa để tránh hội chứng dạ dày bé. Nếu cắt dây thần kinh X, nối vị tràng, điều dưỡng cần theo dõi ống hút dạ dày kỹ hơn, tránh trướng bụng. Theo dõi các biến chứng + Sốc thường do giảm khối lượng tuần hoàn, do đau. + Nôn thường xảy ra trong những giờ đầu, trong trường hợp ống hút dịch dạ dày không hoạt động tốt, người bệnh thường nôn ra dịch nâu đen. Cần cho nằm đầu nghiêng về một bên để chất nôn không lọt vào đường hô hấp. + Chảy máu nơi khâu lỗ thủng hoặc miệng nối thường người bệnh nôn ra máu tươi. + Biến chứng phổi nhất là ở người bệnh già yếu. + Nhiễm trùng vết mổ. Giáo dục sức khoẻ Hướng dẫn cho người bệnh chế độ ăn, uống khi xuất viện. Ăn lỏng dễ tiêu, giàu dinh dưỡng. Giai đoạn đầu ăn nhiều bữa trong ngày nhất là trường hợp cắt đoạn dạ dày 6 đến 8 bữa, mỗi bữa ăn với số lượng ít. Sau đó giảm dần số bữa và tăng số lượng mỗi bữa. Hạn chế ăn, uống các chất kích thích rượu, chè, cà phê, ớt, nước có ga… Khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường đau bụng dữ dội, nôn, nôn ra máu cần đến bệnh viện ngay. Đánh giá Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi Người bệnh được hồi sức tốt trước mổ. Chuẩn bị tốt người bệnh trước mổ. Người bệnh được chăm sóc tốt sau mổ. Sau mổ không có biến chứng xảy ra.
Đau tá tràng là bệnh thường gặp ở hệ tiêu hóa. Bệnh gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân. Hiểu rõ về các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh giúp lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả xem nhanh 11. Đau tá tràng là gì?2. Triệu chứng đau tá tràng dạ Đau bụng vùng thượng Đau tá tràng gây khó tiêu, bụng ậm ạch khó Ợ hơi, ợ Buồn Sụt Sốt3. Các nguyên nhân dẫn tới bệnh tá tràng3. Mức độ nguy hiểm của đau tá Chảy máu tá Thủng tá Ung thư tá tràng4. Cách chữa đau tá Điều trị nội Can thiệp ngoại Mẹo chữa đau tá tràng bằng bài thuốc dân gian1. Đau tá tràng là gì?Đau tá tràng xảy ra khi trên bề mặt niêm mạc tá tràng xuất hiện vết loét gây ra đau đớn. Cơn đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội tùy thuộc vào tình trạng viêm loét. Vị trí đau thường ở vùng thượng vị phía trên rốn và dưới xương ức. Viêm tá tràng có thể xảy ra đối với bất cứ đối tượng nào dù già hay trẻ vì nguy cơ mọi người mắc bệnh vô cùng loét gây ra cơn đau tá tràng2. Triệu chứng đau tá tràng dạ dàyĐau viêm tá tràng có thể gây ra nhiều triệu chứng. Tùy thuộc tình trạng viêm loét người bệnh sẽ có các biểu hiện khác Đau bụng vùng thượng vịCơn đau có thể xảy ra âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng thượng vị phía trên rốn, dưới xương ức. Vết viêm loét càng nặng thì cơn đau sẽ càng xuất hiện với tần suất dày và gây đau đớn Đau tá tràng gây khó tiêu, bụng ậm ạch khó chịuKhi chức năng của tá tràng bị suy giảm, lượng thức ăn được đưa vào sẽ được xử lý rất chậm và mất nhiều thời gian mới có thể chuyển hóa. Thức ăn cũ không được tiêu hóa hết khiến bệnh nhân bị đầy bụng, khó Ợ hơi, ợ chuaLượng thức ăn tồn đọng quá lâu trong dạ dày tá tràng sẽ lên men và hình thành khí. Đồng thời chúng kích thích dạ dày tiết nhiều acid gây ra tình trạng ợ hơi, ợ Buồn nônKhi dạ dày tá tràng gặp vấn đề sẽ khiến cho chức năng của chúng bị suy giảm. Thức ăn khi đưa vào cơ thể chưa được tiêu hóa hết gây trào ngược dạ dày. Vì thế người bệnh sẽ thường có cảm giác buồn nôn và Sụt cânNgười bệnh ăn uống không thấy ngon miệng, chán ăn, cơ thể không hấp thụ được chất dinh dưỡng. Nếu không thực hiện chế độ giảm cân mà vẫn thấy cân nặng giảm đột ngột thì có thể do dạ dày tá tràng đang gặp vấn SốtCơ thể sẽ xảy ra phản ứng sốt khi đang bị viêm nhiễm. Điều này báo hiệu có thể trong hệ tiêu hóa của bạn đang bị nhiễm ra, nếu cơn đau tá tràng đi kèm các dấu hiệu dưới đây bạn cần tới ngay các cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu. Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời sẽ nguy hiểm tới tính mạng.– Đau bụng dữ dội kèm sốt cao– Nôn mửa liên tục nhiều giờ– Đi ngoài và nôn ra máu– Đau bụng dữ dội trong khi mang thaiNgười bệnh thường bị ợ hơi, buồn nôn3. Các nguyên nhân dẫn tới bệnh tá tràngĐau tá tràng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyên nhân gây bệnh ở mỗi người có thể giống hoặc khác nhau.– Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu gây ra các vấn đề về dạ dày tá tràng– Do tác dụng phụ của các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh– Do thói quen ăn uống và sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe. Người bệnh ăn không đúng giờ, bỏ bữa, thức quá khuya,…– Sử dụng quá nhiều thuốc lá, chất kích thích và các đồ uống có ga, có cồn– Ăn nhiều đồ ăn có vị cay nóng Ớt, hạt tiêu, xoài,…– Ăn nhiều đồ ăn nhanh và đồ chiên rán– Căng thẳng kéo dài, lo âu, sợ hãi3. Mức độ nguy hiểm của đau tá tràngĐau dạ dày tá tràng thường được chia thành 2 giai đoạn là Cấp tính và mãn tính. Giai đoạn cấp tính người bệnh sẽ gặp các cơn đau đột ngột tuy nhiên việc điều trị ở thời điểm này khá dễ dàng. Giai đoạn mạn tính sẽ gây ra các cơn đau lặp đi lặp lại hàng ngày, nếu không được điều trị sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy Chảy máu tá tràngVết loét ăn sâu vào niêm mạc tá tràng làm thủng các mạch máu. Người bệnh sẽ bị nôn và đi ngoài có lẫn máu. Nếu để tình trạng xuất huyết kéo dài sẽ gây mất máu nhiều dẫn tới choáng, thiếu máu rất nguy Thủng tá tràngỔ loét bào mòn gây ra lỗ thủng trên thành tá tràng. Chúng sẽ làm chảy dịch tiêu hóa vào ổ bụng gây viêm phúc mạc. Người bệnh cần được can thiệp phẫu thuật cấp cứu ngay. Nếu xử lý chậm trễ bệnh nhân có thể tử vong do nhiễm trùng nặng. Khi xảy ra biến chứng này bạn sẽ thấy đau dữ dội như bị dao đâm, bụng căng Ung thư tá tràngĐây là biến chứng nguy hiểm nhất và cơ hội chữa khỏi bệnh hầu như không thư là biến chứng vô cùng nguy hiểm4. Cách chữa đau tá tràngViêm đau tá tràng là bệnh lý khá phổ biến và có nhiều phương pháp điều trị. Tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng viêm loét tá tràng mà ta có thể áp dụng cách chữa bệnh phù hợp nguyên nhân do tác dụng phục của thuốc kháng viêm, giảm đau thì người bệnh cần giảm hoặc dừng dùng thuốc. Nếu vẫn cần phải sử dụng thuốc bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn để đổi sang loại thuốc khác lành tính Điều trị nội khoaKhi người bệnh thấy có xuất hiện các triệu chứng nhiễm bệnh vẫn cần tới các bệnh viện làm nội soi, xét nghiệm để có kết quả chính xác. Dựa vào kết quả thu được, bác sĩ sẽ có cơ sở đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. Các loại thuốc thường dùng để kê đơn– Thuốc kháng sinh nhằm tiêu diệt tận gốc vi khuẩn HP– Thuốc giúp trung hòa dịch acid trong dạ dày tá tràng– Thuốc giảm tiết dịch vị acid và nâng cao khả năng bảo vệ niêm mạc tá Can thiệp ngoại khoaNếu xảy ra xuất huyết tiêu hóa, bác sĩ sẽ điều trị cầm máu bằng thủ thuật nội soi đường tiêu hóa trên viết tắt là EGD. Các trường hợp đau, loét tá tràng nặng có thể sẽ cần phần thuật. Đây là thủ thuật xâm lớn gây rủi ro lớn vì vậy chỉ áp dụng khi thực sự cần Mẹo chữa đau tá tràng bằng bài thuốc dân gianBên cạnh việc điều trị bằng thuốc, xây dựng lối sống khoa học thì người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc dân gian để hỗ trợ điều trị. Những bài thuốc từ dược liệu thiên nhiên sẽ giúp hỗ trợ chữa lành vết loét gây ra đau đớn như mật ong và nghệ tươi, chuối xanh, lá mơ,….Mật ong và nghệ rất tốt cho tá tràngĐau tá tràng có thể được chữa khỏi nếu được điều trị đúng cách. Hiện nay các bài viết về phương pháp chữa bệnh rất nhiều trên mạng. Tuy nhiên người bệnh không nên tự ý thực hiện theo mà trước hết nên tới các bệnh viện uy tín để kiểm tra và nhận sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên môn.
Bệnh loét dạ dày – tá tràng thường xảy ra ở người lớn tuổi. Trong khi đó loét tá tràng thường gặp ở người trẻ hơn thanh niên, trung niên, còn loét dạ dày thì gặp ở người lớn tuổi hơn trung niên, người già. Dạ dày – tá tràng đóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa thức ăn. Thức ăn sau khi được cắt nhỏ, nghiền nát, nhào quyện với nước bọt ở miệng, vào đến dạ dày tá tràng nó được các dịch tiêu hóa ở đây tiếp tục quá trình tiêu hóa. Ở dạ dày, dịch tiêu hóa chủ yếu là dịch vị, ở tá tràng có dịch tá tràng, dịch tụy, dịch mật từ túi mật đổ xuống. Đau dạ dày là từ dân gian để chỉ quá trình bệnh lý viêm, loét, ung thư… không chỉ vùng dạ dày mà còn ở vùng tá tràng. Hai vùng này có những điểm chung nhưng cũng có nhiều điểm khác nhau về quá trình bệnh lý. Đặc điểm của bệnh loét dạ dày – Tá tràng Người loét dạ dày tá tràng có đặc điểm là hay đau vùng trên rốn thượng vị nhiều năm, từ vài ba năm đến hàng chục năm. Đau có tính chu kỳ, thường về mùa rét, mỗi lần 5-10 ngày. Các đợt đau thường liên quan đến các chấn thương thần kinh, thương về mùa rét. Loét tá tràng thường đau khi đói, đau về đêm, ăn vào bớt đau, nên người bệnh luôn có sẵn thức ăn kẹo, bánh quy… bên mình. Loét dạ dày ít có đặc điểm này. Do vậy, đau có chu kỳ với những đặc điểm trên là triệu chứng quan trọng nhất của loét dạ dày – tá tràng. Chẩn đoán Để chẩn đoán bệnh nhân có bị loét dạ dày tá tràng cần phải chụp X quang vùng dạ dày – tá tràng hoặc nội soi tìm ổ loét. Hình ảnh ổ loét trong loét tá tràng có thể giúp đánh giá kết quả điều trị và tiên lượng bệnh. Xét nghiệm dịch vị trong loét dạ dày ít có thay ít có thay đổi có giá trị. Có thể thấy độ axit bình thường, hoặc giảm ít hoặc tăng. Trong loét hành tá tràng, độ axit tăng rất rõ. Loét dạ dày dễ bị thủng hơn loét hành tá tràng, còn loét hành tá tràng hay thấy chảy máu nhiều hơn. Biến chứng chảy máu hoặc thủng nhiều khi là biểu hiện đầu tiên ở người bệnh không có triệu chứng rõ ràng, và chính do các biến chứng này mới xác định được bệnh cho người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh loét dạ dày – tá tràng Nguyên nhân gây loét được nói đến rất nhiều nhưng nguyên nhân đầu tiên mà tất cả mọi người nghĩ đến đó là loét dạ dày – tá tràng liên quan đến vấn đề ăn uống uống nhiều rượu, ăn nhiều gia vị, chất kích thích dạ dày…. Một nguyên nhân nữa là do tình trạng tinh thần. Loét thường hay có ở những người có chấn thương tình cảm, hay xúc động, sốc tinh thần, kết luận của y học mới nhất hiện nay cho rằng, nguyên nhân sinh bệnh do mất thăng bằng giữa yếu tố loét và yếu tố chống loét gây được nêu dịch vị có độ axit cao vượt quá khả năng chống đỡ của niêm mạc hành tá tràng bình thường, hoặc do niêm mạc dạ dày giảm dinh dưỡng nên không đủ khả năng chống lại dịch vị có độ axit ít hoặc bình thường. Xử trí Từ những nguyên nhân trên nên đã có nhiều cách xử trí khác nhau, phổ biến nhất trước đây là cắt bỏ phần dạ dày mà người ta cho rằng tiết nhiều axit vùng hang vị, phần dạ đáy phía dưới hoặc cắt dây thần kinh 10 đoạn phân nhánh cho dạ dày… nhưng kết quả đạt được không như mong muốn. Tiếp sau đó, các nhà khoa học đã phát hiện ra Helicobacter pylori, và chứng minh chính vi khuẩn này là nguyên nhân gây viêm loét, đã tạo nên sự đổi mới hoàn toàn trong điều trị bệnh này. Hiện nay, người ta đã có thể hỗ trợ điều trị bệnh loét dạ dày – tá tràng bằng các hợp chất từ nghệ như viên nang Kukumin IP – sản phẩm có nguyên liệu Curcumin Phytosome được nhập khẩu hoàn toàn từ Ý và đã được chứng minh lâm sàng. Bên cạnh đó, nếu trường hợp bệnh nặng có thể sử dụng phẫu thuật như trường hợp ổ loét xơ chai, không điều trị khỏi bằng phương pháp nội khoa, có biến chứng thủng dạ dày, hẹp môn vị… Người bệnh được khuyên có chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, phù hợp với tình trạng sức khỏe. Lưu ý gì khi điều trị loét dạ dày – tá tràng Block “dat-mua” not found
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa của mỗi người là khác nhau. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân viêm tá tràng Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tá tràng là do nhiễm một loại vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori H. pylori. Một lượng lớn các vi khuẩn này xâm nhập vào dạ dày hoặc ruột non có thể gây ra triệu chứng viêm. Nguyên nhân phổ biến khác của viêm tá tràng bao gồm việc sử dụng lâu dài một số loại thuốc, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen hay naproxen. Nguyên nhân ít gặp hơn bao gồm Bệnh Crohn viêm đường tiêu hóa Tình trạng tự miễn Trào ngược dịch mật khi dịch mật chảy từ tá tràng vào dạ dày Nhiễm vi khuẩn, nấm hoặc virus, chẳng hạn như virus Herpes dạng đơn, cùng với một hệ thống miễn dịch yếu Tổn thương ở ruột non Sử dụng máy trợ thở Căng thẳng cực độ do phẫu thuật, chấn thương cơ thể nặng, sốc Ăn các chất ăn da, chất độc chất mạnh có thể làm cháy hoặc ăn mòn các mô của bạn nếu bạn nuốt chúng pin cúc áo, hóa chất độc hại… Hút thuốc lá quá nhiều Xạ trị ung thư Hóa trị ung thư. Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc phải bệnh viêm tá tràng? Theo thông tin từ cơ quan quốc gia về bệnh đường tiêu hóa Clearinghouse, có khoảng 20-50% người dân ở Hoa Kỳ mắc phải tình trạng này và có tới 80% người dân ở các nước đang phát triển bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori. Tuy nhiên, bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết. Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh viêm tá tràng? Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tá tràng. Không phải tất cả những người có yếu tố nguy cơ đều sẽ mắc bệnh viêm tá tràng. Các yếu tố nguy cơ của viêm tá tràng bao gồm Lạm dụng rượu Tiền sử xạ trị Căng thẳng hoặc bệnh nặng Sử dụng thuốc lá. Viêm tá tràng được điều trị như thế nào? Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ. Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh viêm tá tràng? Có một số xét nghiệm mà bác sĩ thể sử dụng để chẩn đoán viêm tá tràng. Xét nghiệm máu, phân hoặc hơi thở có thể phát hiện được vi khuẩn H. pylori. Đối với xét nghiệm hơi thở, bạn sẽ được hướng dẫn uống một chất lỏng không có mùi vị rõ ràng và sau đó thở vào một cái túi, điều này sẽ giúp bác sĩ phát hiện khí carbon dioxide trong hơi thở nếu bạn bị nhiễm H. pylori. Bác sĩ cũng có thể thực hiện nội soi sinh thiết. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ luồn một ống dài, mỏng, linh hoạt nội soi có gắn một camera nhỏ xuống cổ họng để quan sát niêm mạc dạ dày hoặc ruột non. Từ đó, bác sĩ có thể kiểm tra xem bạn có bị viêm hay không. Bác sĩ có thể lấy một vài mẫu mô nhỏ để thử nghiệm thêm nếu không thể phát hiện được dấu hiệu viêm bằng việc quan sát thông thường. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh viêm tá tràng? Để xác định xem bạn có mắc viêm tá tràng hay không, bác sĩ sẽ lấy mẫu máu, nước tiểu và phân để xét nghiệm. Nội soi cho phép quan sát tá tràng và các phần sinh thiết niêm mạc nhỏ. Sinh thiết được nghiên cứu dưới kính hiển vi để xác nhận xem bạn bị nhiễm vi khuẩn H. pylori hay không. Các phương pháp điều trị viêm tá tràng bao gồm Phương pháp điều trị bằng kháng sinh cho viêm loét tá tràng Nếu viêm tá tràng là do bị nhiễm H. pylori thì phương pháp điều trị sẽ là sử dụng kháng sinh. Bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ kháng sinh để tránh tái nhiễm hoặc tái phát bệnh. Thông thường, bác sĩ sẽ kê hai loại thuốc kháng sinh trong 14 ngày. Các thuốc kháng sinh bao gồm amoxicillin, clarithromycin Biaxin, metronidazole Flagyl, tetracycline Các thuốc khác để điều trị viêm tá tràng Các thuốc như thuốc ức chế bơm proton và histamine đối kháng H2 sẽ làm giảm lượng axit trong dạ dày, đây cũng là một cách điều trị hiệu quả cho viêm tá tràng. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh viêm tá tràng? Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau Tránh hút thuốc, kể cả hút thuốc thụ động Không uống quá nhiều rượu Tráng thức ăn cay, đồ uống có tính axit như nước cam hoặc nước ép dứa và các loại thuốc như aspirin. Để pin, hóa chất nguy hại… xa tầm tay trẻ em Nguyên do là bởi trẻ thường cho các món đồ vào miệng để khám phá chúng. Pin cúc áo rất dễ nuốt và có thể gây tổn thương đường tiêu hóa nghiêm trọng. Do đó, bạn cần đảm bảo nắp pin của các thiết bị điện tử như điều khiển từ xa được dán băng keo. Cất tất cả pin và các vật liệu độc hại ở những nơi trẻ em không thể lấy được. Sử dụng khóa chống trẻ em để giữ trẻ em tránh xa các vật liệu nguy hiểm. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội tiêu hóa, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bệnh viêm loét dạ dày hành tá tràng là bệnh gây ra do sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách có thể diến biến thành các biến chứng nguy hiểm. Bệnh viêm loét dạ dày hành tá tràng nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể tiến triển và gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nhưXuất huyết đường tiêu hóa Xuất huyết hay chảy máu ổ loét thường xảy ra rầm rộ, có thể xuất hiện đột ngột hay sau khi người bệnh sử dụng các chất gây kích thích niêm mạc đường tiêu hóa như uống rượu, sử dụng thuốc chống viêm... với biểu hiện nôn ra máu tươi, đi ngoài phân đen, huyết áp tụt...Thủng dạ dày - Tá tràng Người bệnh xuất hiện cơn đau bụng dữ dội, đau như dao đâm, bụng cứng như gỗ, kèm theo nôn, vã mồ hôi, tay chân môn vị Viêm loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân gây hẹp môn vị, với những biểu hiện như ăn chậm tiêu, đau bung, nôn ra thức ăn từ bữa ăn trước....Ung thư hóa Loét dạ dày có thể dẫn đến ung thư dạ dày, thường xuyên thăm khám để phát hiện sớm tình trạng tiến triển của bệnh. 2. Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng Thủng ổ loét là biến chứng nặng nề và trầm trọng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời biến chứng này sẽ đe doạ tính mạng bệnh nhân. Đặc điểm thủng ổ loét dạ dày - tá tràng Có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, thường gặp nhất là độ tuổi lao gặp ở nam nhiều hơn nữ, có thể do chế độ ăn uống sinh hoạt uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá.. Viêm loét dạ dày tá tràng gặp nhiều ở nam hơn nữ Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng Dấu hiệu lâm sàngĐột ngột đau dữ dội vùng thượng vị, đau liên tục, làm bệnh nhân không dám thở mạnh. Bụng người bệnh trở nên cứng như gỗ. Nhiều giờ sau nếu vẫn chưa được điều trị người bệnh đau lan ra toàn dịch vị tràn vào khoang phúc mạc người bệnh có dấu hiệu sốc như Mạch nhanh, huyết áp tụt, vã mồ hôi, mặt tái nhợt, thở nhanh nông, ít giờ sau dấu hiệu sốc giảm dần người bệnh có thể thấy thân nhiệt tăng do viêm phúc lâm sàngChụp X-quang thấy dấu hiệu liềm hơi dưới cơ hoành. Tuy nhiên những trường hợp lỗ thủng nhỏ, lỗ thủng đã bịt không thấy hình ảnh liềm hơi dưới cơ tỉ lệ có liềm hơi trên phim X-quang có thể tiến hành bơm hơi qua sonde dạ dày, thủ thuật đơn giản khá an toàn, giúp việc chẩn chính xác hơnNếu X-quang không thấy có thể sử dụng phương pháp nội soi ổ bụng để chẩn đoán và điều trị. Phương pháp điều trị thủng ổ loét dạ dày Trên nền một bệnh nhân có tiền sử viêm loét dạ dày-tá tràng, xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng trên thì cần phải được chẩn đoán và xử lý cấp cứu. Là một cấp cứu ngoại khoa nên không có chỉ định điều trị bảo tồn, điều trị bắt buộc phải phẫu thuật phải được tiến hành càng sớm càng tốt. Nếu bệnh nhân được mổ trước 12h tỷ lệ tử vong khoảng 0-0,5%, sau 12h là 15%, và nếu muộn hơn 24h ở những bệnh nhân già yếu thì tỷ lệ tử vong lên đến 30%. 3. Cách chữa viêm loét dạ dày hành tá tràng Bệnh viêm loét hành tá tràng hoàn toàn có thể điều trị ổn định bằng thuốc kết hợp với các chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý. Điều trị sớm bệnh tránh những biến chứng đáng tiếc xảy ra gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng người bệnh Điều trị bằng thuốc Sử dụn thuốc theo chỉ định của bác sĩ Khi có dấu hiệu bệnh người bệnh đến các cơ sở y tế để khám xác định nguyên nhân gây bệnh. Không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa có sự hướng dẫn của nhân viên y thuốc được sử dụng bao gồmKháng sinh diệt HP theo phác đồ của bộ y tế khi có HP dương trung hòa acid dịch giảm tiết acid dịch vị Ức chế thụ thể H2 hay thuốc ức chế bơm proton. Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt Ngoài việc tuân thủ sử dụng thuốc, việc thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt giúp cải thiện hiện chế độ ăn lành mạnh Ăn uống điều độ không bỏ bữa, không ăn no quá, không để bụng quá đói, chia nhỏ bữa sử dụng các thức uống có tính chất kích thích dạ dày như rượu, bia, cà phê, nước có ga...Không ăn các thức ăn chua, cayĂn trái cây, rau xanh và các loại ngũ cốc nguyên hạtTránh thức khuya, ngủ đủ giấc. Tránh thức khuya để ảnh hưởng tới dạ dày Không nên tập thể dụng, vận động nhiều sau khi ăn. Nghỉ ngơi sau ăn ít nhất 30 xuyên tập thể dục tránh căng thẳng, giảm lo âu, giúp cho tinh thần thoải thức ăn dễ tiêu, mềm, tránh những đồ ăn quá khi điều trị người bệnh nên tái khám, để đánh giá tình trạng bệnh. Thường xuyên kiểm tra định kỳ để phát hiện những biến đổi bất thường của bệnh hay tái phát viêm loét dạ dày hành tá tràng tưởng như đơn giản nhưng lại có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới tính mạng. Thủng ổ loét dạ dày-tá tràng là một biến chứng rất nguy hiểm của bệnh, tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện và điều trị muộn. Tránh những biến chứng không đáng có ngay khi có các triệu chứng bệnh người bệnh nên đi khám để phát hiện và điều trị bệnh sớm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thuốc Omsergy có tác dụng gì? Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thủng ổ loét dạ dày tá tràng Chỉ định cắt thần kinh X Dịch vụ từ Vinmec
Những dấu hiệu và triệu chứng của thủng dạ dày Biểu hiện thường gặp nhất là đột ngột chướng bụng và đau; các triệu chứng biểu hiện ít phổ biến hơn là tắc ruột, suy hô hấp, sốt, nôn ói. Bệnh nhân bị thủng luôn than phiền về sự khởi phát đột ngột của cơn đau bụng dữ dội hoặc đau ngực. Người bệnh thường nhớ chính xác thời điểm khởi phát cơn đau. Ngoài ra, cơ hoành có thể bị kích ứng dẫn đến đau lan xuống vai. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc thuốc chống viêm có thể bị suy giảm phản ứng viêm, một số có thể bớt đau và dịu hơn. Biến chứng có thể gặp khi mắc thủng dạ dày Một số biến chứng thủng dạ dày có thể gây ra, bao gồm Nhiễm trùng huyết Đây có thể là biểu hiện ban đầu của thủng. Khả năng bảo vệ cơ thể trước lỗ thủng của bề mặt phúc mạc có thể bị suy giảm ở những bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa nặng, đặc biệt là những bệnh nhân yếu, cao tuổi và suy giảm miễn dịch, dẫn đến nhiễm trùng huyết; Suy đa cơ quan; Dính ruột, tắc ruột; Rối loạn tri giác. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
cách xử trí bệnh nhân thủng dạ dày tá tràng