Ở phần đầu bài thơ "Vội vàng" của Xuân Diệu, nhân vật trữ tình xưng "tôi", phần cuối bài thơ lại xưng "ta". Việc thay đổi cách xưng gọi như vậy, chủ yếu nhằm dụng ý gì? Vội vàng là tiếng nói sôi nổi, hăm hở của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sông đến cuồng nhiệt, là tuyên ngôn cho một quan niệm sống, triết lí sống. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài Vội vàng - Vội vàng là tiếng nói sôi nổi,hăm hở của một tâm hồn yêu đời,yêu cuộc sông đến cuồng nhiệt,là tuyên GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 (CẢ NĂM) ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH GIÁO VIÊN TRẦN THỊ DANH , ghế rồng sơn son thiếp vàng, hương hoa hoạt nơi phủ Bí ẩn du thuyền dát vàng 4,8 tỉ USD: Dát 100.000 kg vàng, nhưng sự tồn tại mới gây tranh cãi nhất Ngân hàng Agribank ra mắt ngân hàng số - Một chạm đa tiện ích Đưa ra một đề án, trách nhiệm của người soạn thảo là phải có cái nhìn tổng thể, nếu có chút chưa hợp lý thì cũng là điều bình thường. Nhưng đưa ra một đề án vội vàng, với những ý tưởng không có cơ sở để thành hiện thực lại là vấn đề khác. Phải chăng vì Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong Vội vàng của Xuân Diệu (Bài văn phân tích của bạn Hoàng Thị Bích Nga lớp 11A2 trường THPT chuyên Thái Bình). Giáo án theo chủ đề: Thơ Việt Nam và Nước Ngoài. March 20, 2019. Soạn giáo án theo chủ đề: Thơ trữ tình Việt Nam và WMxR. Giáo án điện tử Ngữ văn 11Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài Vội vàngGiáo án bài Vội vàng thuộc môn Ngữ văn lớp 11 với nội dung được trình bày rõ ràng, khoa học nhằm làm nổi bật các kiến thức trọng tâm. Bài Giáo án điện tử mẫu lớp 11 bài Vội vàng này được chúng tôi sưu tầm với mục đích giúp thầy cô phân tích cho học sinh hiểu được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình với quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc. Mời tải miễn phí giáo án bài Vội vàng, thuộc môn Ngữ văn lớp 11 dưới VÀNG- Xuân Diệu -I. Mục tiêuCảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình với quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua tác được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo nghệ Trọng tâmNiềm khát khao sống mãnh liệt, hết mình của Xuân sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện của tác Đặc điểm bàiBài mở đầu cho 1 loạt các bài thơ thơ tiêu biểu của hồn thơ Xuân Diệu trước Cách Tiến trình1. Kiểm tra bài cũ2. Bài mớiTừ xa xưa, nhiều thi nhân đã từng than thở về sự ngắn ngủi của kiếp người. Người ta gọi là “áng phù vân”, là “bóng câu qua cửa sổ”… Nhưng do xuất phát từ cái nhìn tĩnh có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ để làm thước đo thời gian nên nhiều nhà thơ TĐ quãng thời gian là tuần hoàn, là vĩnh cửu. Thời ấy, cá nhân còn chưa tách khỏi cộng đồng, con người còn gắn 1 với vũ trụ, nên người ta vẫn đinh ninh người chết chưa hẳn là hư vô, vẫn có thể cùng với cộng đồng với trời đất tuần các nhà thơ mới, do được thức tỉnh về yếu tố cá nhân, quãng thời gian như vậy đã hoàn toàn đổ vỡ. Sự cảm nhận thời gian của Xuân Diệu khác với quãng thời gian tuần hoàn của người xưa, xuất phát từ cái nhìn động, rất biện chứng về vũ trụ với thời động của GV và HSYêu cầu cần đạtDựa vào phần tiểu dẫn, giới thiệu về cuộc đời, hoạt động của nhà thơ Xuân Diệu?- Theo lời Xuân Diệu cả xứ Nghệ quê cha & xứ dừa quê mẹ đều có ảnh hưởng đến cuộc sống với sự nghiệp văn học, thừa hưởng đức tính cần cù, kiên nhẫn trong lao động của người xứ Nghệ với hồn thơ được bồi đắp nên từ tn thơ mộng vạn Gò XD có vị trí ntn trong nền VHVN?- Đóng góp của Xuân Diệu được thể hiện qua khả năng sáng tạo dồi dào như thế nào?I. Tiểu dẫn1. Xuân Diệu 1916-1985- Tên khai sinh Ngô Xuân Diệu, quê nội ở Hà Tĩnh, quê ngoại ở Bình Sau khi đỗ tú tài Xuân Diệu đi dạy học tư, làm viên chức ở Mĩ Tho, rồi ra Hà Nội sống bằng nghề viết Ông hăng hái tham gia các hoạt động XH với tư cách 1 nhà văn chuyên Ông hăng hái tham gia các hoạt động XH với tư cách 1 nhà văn chuyên nghiệp ĐBQH K1, UV BCH Hội nvăn VN K1, 2, 3; Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật CHDC 1996 Xuân Diệu được nhà nước tặng giải thưởng HCM về Vị trí- Nhà thơ lớn, nhà văn hóa khi bước chân vào làng thơ, đã đc nhìn nhận nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới HT.Nthơ của mùa xuân, tuổi trẻ với TY với 1 hồn thơ khát khao giao cảm với đời NĐM.- Luôn duy trì nguồn cảm xúc tươi mới, cặp mắt xanh non để nhìn vạn vật -> dòng thơ cho đến cuối đời k hề vơi cạn.→ Sự đam mê sáng tạo của ông như 1 cuộc chạy đua với thời gian, tìm đến sự bất tử trong văn TP chính- Các tập thơ Thơ thơ 1938, Gửi hương cho gió 1945, Riêng chung 1960…- Các tập văn xuôi Phấn thông vàng 1939…- Các tập tiểu luận, phê bình, nghiên cứu Các nhà thơ cổ điển VN…* Vội vàng- In trong tập Thơ Tiêu biểu cho thơ Xuân Diệu trước Cách học tốt bài Vội vàng - môn Ngữ văn lớp 11, mời các bạn tham khảoVội vàngSoạn bài lớp 11 Vội vàngSoạn văn 11 bài Vội vàngSơ đồ tư duy Vội vàngPhân tích bài thơ Vội vàngVăn mẫu lớp 11 Cảm nhận về bài thơ Vội Vàng của Xuân DiệuVăn mẫu lớp 11 Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong Vội vàng của Xuân DiệuTiểu sử cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Vội vàng - Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVội Vàng Xuân Diệu Mục tiêu bài học thức -Cảm nhận được tình yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết và quan niệm hiện đại về thời gian, về tuổi trẻ, về hạnh phúc của Xuân Diệu. -Thấy được sự kết hợp chặt chẽ giữa mạch luân lí và mạch cảm xúc, cùng những sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ. năng -Biết cách đọc – hiểu, cảm nhận và phân tích thơ trữ tình độ -Trân trọng, đồng cảm với khao khát về tình yêu cuộc sống và quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu -Có thái độ sống tích cực, trong sáng, yêu đời và biết cống hiến tuổi trẻ cho xã hội. B. Phương pháp và phương tiện dạy học -Phương pháp vận dụng các phương pháp dạy học Ngữ Văn chủ yếu là phương pháp đọc sáng tạo, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tái tại, phương pháp bình giảng, so sánh, đặt câu hỏi và phương pháp hướng vào hoạt động giao tiếp -Phương tiện dạy học sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án trình dạy học động 1 Tổ chức kiểm tra bài cũ động 2 Dẫn vào bài mới, tạo ấn tượng ban đầu cho HS Sinh thời, XD tự hào nhất về danh hiệu nhà thơ của tình yêu và tuổi trẻ. Trong số rất nhiều danh hiệu mà người đời dành cho ông. Và ngay từ khi mới xuất hiện Thế Lữ cũng gọi XD là thi sĩ của tuổi xuân, của lòng yêu và của ánh sáng. “Vội vàng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ XD trước cách mạng tháng 8 – một hồn thơ yêu đời, ham sống mãnh liệt và đằng sau đó là quan niệm nhân sinh mới mẻ mà lần đầu tiên XD đưa tới cho thơ ca đất nước. động 3 Hướng dẫn đọc hiểu khái quát về tác phẩm -GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn trong sgk Thông qua việc đọc hiểu phần tiểu dẫn trong sách, em hãy tóm tắt vài nét về tác giả, sự nghiệp và phong cách nghệ thuật của ông? -HS đọc phần tiểu dẫn, khái quát ý và trả lời *Tác giả -Xuân Diệu Ngô Xuân Diệu 1916-1985, bút danh Trảo Nha. -Quê Tỉnh Hà Tĩnh quê ngoại Bình Định lớn lên tại Quy Nhơn. -Sự nghiệp sáng tác +Vị trí nhà thơ “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”, sáng tác cả thơ, văn xuôi, phê bình, dịch thuật +Sự nghiệp Trước cách mạng tháng 8 Thơ thơ, Gửi hương cho gió, tập văn xuôi Phấn thông vàng Sau cách mạng Riêng chung, Mũi Cà Mau, Hai đợt sóng -Phong cách nghệ thuật +Trước cách mạng Niềm khao khát được giao cảm với đời, thể hiện một cái tôi mới mẻ, giàu sức sống, yêu đời thắm thiết nhưng luôn cảm thấy thời gian không đủ nên luôn lo âu, hoài nghi trước bước đi của đời người và tuổi trẻ. +Sau cách mạng Từ nhà thơ Lãng mạn chuyển thành nhà thơ Cách mạng, thơ hướng mạnh vào đời sống thực tế và giàu tính thời sự. èXuân Diệu là một nhà thơ lớn của nền VH hiện đại, một tài năng đa dạng trên nhiều lĩnh vực và đặc biệt là sự đóng góp của ông vào thơ ca dân tộc với một cách tân nghệ thuật đầy tính sáng tạo. *Tác phẩm -GV hướng dẫn HS tìm hiểu xuất xứ tác phẩm Bài thơ in trong tập Thơ Thơ 1938 tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng tám. -GV tổ chức cho HS đọc tác phẩm, chú ý về giọng điệu đọc cho HS, phù hợp với từng tâm trạng khác nhau của nhân vật trữ tình +13 câu thơ đầu giọng điệu tha thiết, rạo rực, mạnh mẽ +17 câu thơ tiếp giọng điệu xót xa, tiếc nuối, ngậm ngùi +Đoạn cuối giọng điệu giục giả, gấp gáp và đầy thỏa mãn -GV cho HS nêu cảm nhận chung của mình về bài thơ qua hoạt động đọc giọng điệu, hình ảnh, cảm xúc -Gv định hướng dẫn dắt phân chia bố cục theo từng phân đoạn, phù hợp với trạng thái của nhân vật trữ tình +13 câu đầu Niềm khao khát ngông cuồng của một cái tôi yêu đời và bức tranh mùa xuân tràn trề nhựa sống, rạo rực xuân tình. +17 câu thơ tiếp Chiêm nghiệm về sự chảy trôi của thời gian năm tháng đối với tuổi trẻ cuộc đời. +9 câu cuối Thực thi Tuyên ngôn sống vội vàng lời giục giã, gấp gáp đối với thiên đường trên mặt đất. động 4 Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết tác phẩm -GV tổ chức cho HS đọc lại toàn bộ tác phẩm +Gọi 1 HS đọc toàn bộ tác phẩm +Gọi 2 HS đọc 13 câu thơ đầu câu thơ đầu Niềm khao khát ngông cuồng của một cái tôi yêu đời ham sống và bức tranh mùa xuân tràn trề nhựa sống, rạo rực xuân tình. *Bốn câu đầu Niềm khao khát ngông cuồng của một cái tôi yêu đời ham sống -GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn thơ đầu Cảm nhận của em qua việc đọc bốn câu thơ mở đầu và em có nhận xét gì về hình thức thể thơ và giọng điệu thơ qua đoạn thơ? -HS nêu cảm nhận và độc lập trả lời +Mở đầu bài thơ, bốn câu thơ đầu được sáng tác theo thể thơ năm chữ, ngắn gọn, giọng điệu dứt khoát mạnh mẽ thể hiện khát vọng của thi nhân. -GV tiếp tục dẫn dắt HS khám phá giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và hình ảnh được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó đối với việc thể hiện nội dung? -HS tìm tòi, tái hiện và phân tích + Đoạn thơ sử dụng 2 động từ mạnh “tắt”, “buộc”, cùng với hình ảnh “nắng”, “gió” tượng trưng cho vạn vật thiên nhiên, kết hợp với điệp ngữ “tôi muốn” đã thể hiện khát vọng ngông cuồng của thi nhân nhưng thực chất là một lời tự bạch chân thành của một trái tim yêu đời. + “Tắt nắng” để cho “màu đừng nhạt”, “buộc gió” để cho “hương đừng bay”. Bởi với Xuân Diệu, thiên nhiên, tạo vật đang bước đi cùng với thời gian, thời gian trôi đi đồng nghĩa với hương sắc của thiên nhiên và cuộc sống sẽ phai nhạt. -GV dẫn dắt HS chốt ý Vậy qua khát vọng muốn xoay ngược lại quy luật của tạo hóa trước bước đi của thời gian, em thấy quan niệm sống của Xuân Diệu là tích cực hay tiêu cực? -HS suy ngậm, tổng kết +Qua đoạn thơ, ta thấy một quan niệm sống tích cực của XD . Đó là khát vọng sống mãnh liệt của một con người yêu đời, ham sống và sự tự ý thức về sự chảy trôi của thời gian đối với cuộc đời. *9 câu thơ tiếp Bức tranh mùa xuân rạo rực xuân tình -GV cho HS đọc lại 9 câu thơ tiếp để tạo sự liền mạch trong cảm xúc và cảm nhận -GV tiếp tục dẫn dắt chuyển ý Khác với nhiều thi nhân LM, XD không cần phải tìm cách thoát li HT, nhà thơ tìm thấy cho mình cả 1 thiên đường ngay trên mặt đất này Không xa lạ mà rất đỗi quen thuộc, ở ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta. H/a thiên nhiên & sự sống quen thuộc hiện ra qua cái nhìn & sự cảm nhận độc đáo của nhà thơ. Và sở dĩ phải níu kéo thời gian vì thế gian là một thiên đường tươi đẹp. -GV dẫn dắt HS khám phá vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên Từ “ Của ong bướm này đâyánh sáng chớp hàng mi”, để tái hiện bức tranh mùa xuân, bức tranh thiên nhiên rạo rực xuân tình, Xuân Diệu đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Và em có nhận xét gì về những hình ảnh được miêu tả, gợi nhắc? -HS tìm tòi phát hiện và tái hiện lại bức tranh thiên nhiên + Sáu câu thơ tiếp, nhà thơ đã sử dụng điệp ngữ “này đây” 5 lần, kết hợp lối liệt kê tạo nên nhịp điệu thơ trở nên gấp gáp, dồn dập. +Sử dụng các tính từ cực tả “xanh rì”, “tình si”, “càng tơ” kết hợp với hình ảnh thiên nhiên tươi mới, tràn trề nhựa sống. Đó là mùa xuân tươi đẹp với “ong bướm” dập dìu trong “tuần tháng mật”, chim choc ca hát, lá non phơ phất trên cành, hoa nở trên đồng nội, ánh sáng tỏa khắp nơi nơiCảnh vật đang lên hương, lên sắc, rạo rực sức sống, ríu rít âm thanh, ngập tràn ánh sáng, ngọt ngào hương vị. èBực tranh mùa xuân tràn trề nhựa sống, tất cả đang lên hương lên sắc và phát triển mạnh mẽ. -GV tiếp tục giúp HS tìm hiểu ba câu thơ tiếp “Và này đâymột cặp môi gần” Bức tranh thiên đã được XD cảm nhận hết sức đặc biệt qua 3 câu thơ “”. Em hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật đã được tác giả sử dụng? -HS tìm hiểu trả lời +Tác giả đã sử dụng biện pháp so sáng giả định nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.Bằng cặp mắt “xanh non” , “biến rờn” với sự cảm nhận đầy tính lạ hóa, XD đã tưởng tượng ra ánh sáng được phát ra từ đôi mắt xinh đẹp của người con gái và tháng giêng khái niệm chỉ thời gian được hưu hình hóa bằng một cặp môi mềm, kèm theo từ chỉ vị giác “ngon” mang đậm sự nhục cảm, khoái cảm thưởng thức. -GV Để miêu tả thiên nhiên trở nên hấp dẫn hơn, Qua hình ảnh “tháng giêng”, “ánh sáng” vô hình đã được nhà thơ cảm nhận một cách hữu hình bằng việc so sánh liên tưởng tới con người, em thấy việc so sánh liên tưởng này có gì khác với quan niệm của người xưa trong việc miêu tả thiên nhiên? -HS huy động kiến thức đã có, tại hiện và phân tích phương pháp tái tạo +Người xưa khi miêu tả thiên nhiên, thường coi thiên nhiên là chủ, là nơi ký thác ẩn nấu tâm trạng và lấy thiên nhiên làm thước đo chuẩn mực cho cái đẹp Ví dụ khi miêu tả Thúy Kiều, Nguyễn Du có câu thơ “Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoag ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” Hay “Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” +XD quan niệm hoàn toàn khác, ông quy chiếu vẻ đẹp của thiên nhiên vào con người. Lấy con người làm thước đo cho vẻ đẹp của thiên nhiên, bởi con người là sản phẩm tuyệt vời nhất của tạo hóa. Vì thế trong cảm nhận của XD, tháng giêng và ánh sáng được ví giống như người con gái đẹp. -GV tiếp tục dẫn dắt HS tìm hiểu hai caia thơ cuối Em có nhận xét gì về giọng điệu thơ ở hai câu thơ cuối và qua đó thể hiện tâm trạng gì của thi nhân? -HS suy ngẫm độc lập trả lời +Nếu như những câu thơ trên, giọng thơ gấp gáp, tươi vui và tràn đầy nhựa sống thì đến hai câu thơ cuối, giọng thơ bỗng chốc trầm lắng. +Sự đối lập mâu thuẫn nhưng thống nhất “sung sướng” > TP đã tìm đc con đường ngắn nhất đến với trái tim ng đọc. - TG dùng dồn dập những động từ mạnh, tăng tiến chỉ sự đắm say; nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân tươi trẻ; nhiều tính từ chỉ xuân sắc; nhiều điệp từ, điệp câu -Kết hợp giữa chất triết lý và cảm xúc. Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài Vội vàng Giáo án bài Vội vàng thuộc môn Ngữ văn lớp 11 với nội dung được trình bày rõ ràng, khoa học nhằm làm nổi bật các kiến thức trọng tâm. Bài Giáo án điện tử mẫu lớp 11 bài Vội vàng này được chúng tôi sưu tầm với mục đích giúp thầy cô phân tích cho học sinh hiểu được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình với quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc. Mời tải miễn phí giáo án bài Vội vàng, thuộc môn Ngữ văn lớp 11 dưới đây. Trắc nghiệm Online Ngữ văn 11 bài Vội vàng VỘI VÀNG - Xuân Diệu - I. Mục tiêu Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình với quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua tác phẩm. Thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo nghệ thuật. II. Trọng tâm Niềm khát khao sống mãnh liệt, hết mình của Xuân Diệu. Những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện của tác phẩm. III. Đặc điểm bài Bài mở đầu cho 1 loạt các bài thơ mới. Bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Xuân Diệu trước Cách Mạng. IV. Tiến trình 1. Kiểm tra bài cũ 2. Bài mới Từ xa xưa, nhiều thi nhân đã từng than thở về sự ngắn ngủi của kiếp người. Người ta gọi là “áng phù vân”, là “bóng câu qua cửa sổ”… Nhưng do xuất phát từ cái nhìn tĩnh có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ để làm thước đo thời gian nên nhiều nhà thơ TĐ quãng thời gian là tuần hoàn, là vĩnh cửu. Thời ấy, cá nhân còn chưa tách khỏi cộng đồng, con người còn gắn 1 với vũ trụ, nên người ta vẫn đinh ninh người chết chưa hẳn là hư vô, vẫn có thể cùng với cộng đồng với trời đất tuần hoàn. Ở các nhà thơ mới, do được thức tỉnh về yếu tố cá nhân, quãng thời gian như vậy đã hoàn toàn đổ vỡ. Sự cảm nhận thời gian của Xuân Diệu khác với quãng thời gian tuần hoàn của người xưa, xuất phát từ cái nhìn động, rất biện chứng về vũ trụ với thời gian. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Dựa vào phần tiểu dẫn, giới thiệu về cuộc đời, hoạt động của nhà thơ Xuân Diệu? - Theo lời Xuân Diệu cả xứ Nghệ quê cha & xứ dừa quê mẹ đều có ảnh hưởng đến cuộc sống với sự nghiệp văn học, thừa hưởng đức tính cần cù, kiên nhẫn trong lao động của người xứ Nghệ với hồn thơ được bồi đắp nên từ tn thơ mộng vạn Gò Bồi. - XD có vị trí ntn trong nền VHVN? - Đóng góp của Xuân Diệu được thể hiện qua khả năng sáng tạo dồi dào như thế nào? I. Tiểu dẫn 1. Xuân Diệu 1916-1985 - Tên khai sinh Ngô Xuân Diệu, quê nội ở Hà Tĩnh, quê ngoại ở Bình Định. - Sau khi đỗ tú tài Xuân Diệu đi dạy học tư, làm viên chức ở Mĩ Tho, rồi ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn. - Ông hăng hái tham gia các hoạt động XH với tư cách 1 nhà văn chuyên nghiệp. - Ông hăng hái tham gia các hoạt động XH với tư cách 1 nhà văn chuyên nghiệp ĐBQH K1, UV BCH Hội nvăn VN K1, 2, 3; Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật CHDC Đức. - 1996 Xuân Diệu được nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT. 2. Vị trí - Nhà thơ lớn, nhà văn hóa lớn. Ngay khi bước chân vào làng thơ, đã đc nhìn nhận nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới HT. Nthơ của mùa xuân, tuổi trẻ với TY với 1 hồn thơ khát khao giao cảm với đời NĐM. - Luôn duy trì nguồn cảm xúc tươi mới, cặp mắt xanh non để nhìn vạn vật -> dòng thơ cho đến cuối đời k hề vơi cạn. → Sự đam mê sáng tạo của ông như 1 cuộc chạy đua với thời gian, tìm đến sự bất tử trong văn chương. 3. TP chính - Các tập thơ Thơ thơ 1938, Gửi hương cho gió 1945, Riêng chung 1960… - Các tập văn xuôi Phấn thông vàng 1939… - Các tập tiểu luận, phê bình, nghiên cứu Các nhà thơ cổ điển VN… * Vội vàng - In trong tập Thơ thơ. - Tiêu biểu cho thơ Xuân Diệu trước Cách Mạng. Để học tốt bài Vội vàng - môn Ngữ văn lớp 11, mời các bạn tham khảo Vội vàng Soạn bài lớp 11 Vội vàng Soạn văn 11 bài Vội vàng Sơ đồ tư duy Vội vàng Phân tích bài thơ Vội vàng Văn mẫu lớp 11 Cảm nhận về bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu Văn mẫu lớp 11 Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong Vội vàng của Xuân Diệu Tiểu sử cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu

giáo án vội vàng